Hãy đưa ra một thí nghiệm đơn giản để nhận ra bình đựng khí
Có 5 bình đựng khí riêng biệt 5 chất khí: \({N_2},{O_2},N{H_3},C{l_2}\) và \(C{O_{{2 }}}\). Hãy đưa ra một thí nghiệm đơn giản để nhận ra bình đựng khí \(N{H_3}\).
Dung dịch amoniac có thể hòa tan được \(Zn{(OH)_2}\) là do
A. \(Zn{(OH)_2}\) là hiđoxit lưỡng tính.
B. \(Zn{(OH)_2}\) là một bazơ ít tan.
C. \(Zn{(OH)_2}\) có khả năng tạo thành phức chất tan, tương tự như \(Cu{(OH)_2}\).
D. \(N{H_3}\) là một hợp chất có cực và là một bazơ yếu.
Viết phương trình hóa học của các phản ứng thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
Cho cân bằng hóa học sau:
Cân bằng trên sẽ dịch chuyển theo chiều nào (có giải thích) khi:
a) tăng nhiệt độ
b) hóa lỏng amoniac để tách amoniac ra khỏi hỗn hợp phản ứng
c) giảm thể tích của hệ phản ứng
Có thể phân biệt muối amoni với các muối khác bằng cách cho nó tác dụng với dung dịch kiềm, vì khi đó:
A. thoát ra một chất khí màu lục nhạt
B. thoát ra một chất khí không màu, mùi khai, làm xanh giấy quỳ tím ẩm
C. thoát ra một chất khí màu nâu đỏ, làm xamnh giấy quỳ tím ẩm.
D. thoát ra chất khí không màu, không mùi.
Người ta có thể sản xuất amoniac để điều chế ure bằng cách chuyển hóa có xúc tác một hỗn hợp không khí, hơi nước và khí metan (thành phần chính của khí thiên nhiên).
Phản ứng điều chế \({H_2}\) và \(C{O_2}\) : \(C{H_4} + 2{H_2}O \to C{O_2} + 4{H_2}\) (1)
Phản ứng thu \({N_2}\) (từ không khí) và \(C{O_2}\): \(C{H_4} + 2{O_2} \to C{O_2} + 2{H_2}O\) (2)
Phản ứng tổng hợp \(N{H_3}\) :
Để sản xuất khí amoniac, nếu lấy 841,7 \({m^3}\)không khí (chứa 21,03% \({O_2}\), 78,02 \({N_2}\), còn lại là khí hiếm), thì cần phải lấy bao nhiêu \({m^3}\) khí metan và bao nhiêu \({m^3}\) hơi nước để có đủ lượng \({N_2}\) và \({H_2}\) theo tỉ lệ 1:3 về thể tích dùng cho phản ứng tổng hợp amoniac. Giả thiết các phản ứng (1) và (2) đều xảy ra hoàn thành và các thể tích khi được đo ở cùng điều kiện.