a) Có nhiều cách sắp xếp các chất đã cho thành các dãy chuyển đổi hoá học. Miễn sao từ chất đứng trước có thể điều chê trực tiếp chất đứng sau. Thí dụ :
CuSO4 —> CuCl2 —> Cu(OH)2 —> CuO —> Cu(NO3)2.
Cu(OH)2 —> CuO —> CuSO4 —> CuCl2 —> Cu(NO3)2.
b) Các phương trình hoá học của dãy biến hoá (1) :
CuSO4 + BaCl2 —> BaSO4 \( \downarrow \) + CuCI2
CuCl2 + 2NaOH —> 2NaCl + Cu(OH)2
Cu(OH)2 \(\buildrel {{t^o}} \over\longrightarrow\) CuO + H2O
CuO + 2HNO3 —> Cu(NO3)2 + H2O
Các phương trình hoá học của dãy biến hoá (2) (không có ở dãy (1)) :
CuO + H2SO4 —> CuSO4 + H2O
CuCI2 + 2AgNO3 —> 2AgCl \( \downarrow \) + Cu(NO3)2