1. Phương trình hoá học tạo thành loại phân bón amophot phù hợp với đề bài :
\(6N{H_3} + 5{H_3}P{O_4} \to 4N{H_4}{H_2}P{O_4} + {(N{H_4})_2}HP{O_4}\) (1)
2. Tính khối lượng amophot thu được :
Số mol \(N{H_3}\) : \(\dfrac{{40,32.1000}}{{22,4}}\) = 1800 (mol).
Số mol \({H_3}P{O_4}\) : \(\dfrac{{147.1000}}{{98}}\) = 1500 (mol).
Tỉ lệ số mol \(N{H_3}\) : số mol \({H_3}P{O_4}\) = 1800 : 1500 = 6:5, vừa đúng bằng tỉ lệ hợp thức trong phương trình hoá học (1). Vậy, lượng \(N{H_3}\) phản ứng vừa đủ với lượng \({H_3}P{O_4}\). Do đó, có thể tính lượng chất sản phẩm theo \(N{H_3}\) hoặc theo \({H_3}P{O_4}\).
Theo lượng \({H_3}P{O_4}\), số mol \(N{H_4}{H_2}P{O_4}\) : \(\dfrac{{1500.4}}{5}\) = 1200 (mol).
và số mol \({(N{H_4})_2}HP{O_4}\) : \(\dfrac{{1500}}{5}\) = 300,0 (mol).
Khối lượng amophot thu được :
\({m_{N{H_4}{H_2}P{O_4}}} + {m_{{{(N{H_4})}_2}HP{O_4}}}\) = 1200.115+300.132 = 177,6.103 (g), hay 177,6 kg