Đề bài
a) Tại sao những kim loại như sắt, nhôm không có ở dạng đơn chất trong vỏ Trái Đất ?
b) Hãy nêu phương pháp hoá học để nhận biết ba kim loại : sắt, nhôm và đồng. Viết các phương trình hoá học.
Đề bài
Viết các phương trình hoá học thực hiện dãy chuyển đổi hoá học sau :
Đề bài
Cho các kim loại sau : đồng, sắt, nhôm, bạc. Cho biết các kim loại thoả mãn những trường hợp sau :
a) Không tan trong dung dịch axit clohiđric và dung dịch axit suníuric loãng.
b) Tác dụng được với dung dịch axit và dung dịch kiềm.
c) Đẩy được đồng ra khỏi dung dịch muối đồng.
Đề bài
Cho 7,2 gam một oxit sắt tác dụng với dung dịch axit HCl có dư. Sau phản ứng thu được 12,7 gam một muối khan. Tìm công thức oxit sắt đó.
Đề bài
Hoà tan hoàn toàn 0,56 gam sắt bằng dung dịch H2S04 loãng 19,6% vừa đủ.
a) Viết phương trình hoá học
b) Tính khối lượng muối tạo thành và thể tích khí hiđro sinh ra (đktc).
c) Cần bao nhiêu gam dung dịch H2SO4 loãng nói trên để hoà tan sắt?
Đề bài
Cho lá sắt có khối lượng 5,6 gam vào dung dịch đồng sunfat. Sau một thời gian, nhấc lá sắt ra, rửa nhẹ, làm khô và cân thấy khối lượng lá sắt là 6,4 gam. Khối lượng muối sắt được tạo thành là
A. 30,4 gam ; B. 15,2 gam ;
C. 12,5 gam ; D. 14,6 gam.
Đề bài
Cho m gam hỗn hợp Fe và Zn tác dụng vừa hết với 1 lít dung dịch HCl 2,5M (D = 1,19 g/ml) thấy thoát ra một chất khí và thu được 1200 gam dung dịch. Xác định giá trị của m.
Đề bài
Cho hai mẩu Fe có khối lượng bằng nhau. Cho một mẩu hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HCl tạo 19,05 gam muối. Cho mẩu còn lại tan hoàn toàn trong dung dịch H2S04 loãng thì khối lượng muối sunfat tạo ra là bao nhiêu ?