a) Những khí có khối lượng mol phân tử nhỏ hơn 29 g/mol nhẹ hơn không khí. Ngược lại, những khí nào có khối lượng mol phân tử lớn hơn 29 g/mol nặng hơn không khí. Ta có :
Những khí nhẹ hơn không khí là :
Khí nitơ : \({d_{{N_2}/kk}} = \dfrac{{28}}{{29}} \approx 0,96\) (lần)
Khí amoniac: \({d_{N{H_3}/kk}} = \dfrac{{17}}{{29}} \approx 0,58\) (lần)
Khí metan : \({d_{C{H_4}/kk}} = \dfrac{{16}}{{29}} \approx 0,55\) (lần)
Những khí nặng hơn không khí là .
-Khí oxi: \({d_{{O_2}/kk}} = \dfrac{{32}}{{29}} \approx 1,1\) (lần)
Khí sunfurơ : \({d_{S{O_2}/kk}} = \dfrac{{64}}{{29}} \approx 2,2\) (lần)
Khí hiđro sunfua : \({d_{{H_2}S/kk}} = \dfrac{{34}}{{29}} \approx 1,17\) (lần)
b) Hiđro là chất khí nhẹ nhất, tất cả những khí đã cho đều nặng hơn khí hiđro. Chúng có khối lượng mol phân tử đều lớn hơn 2. Bằng cách tìm tỉ khối của mỗi khí đã cho với khí hiđro, ta sẽ có những kết quả như sau :
Khí N2 nặng hơn khí H2 là 14 lần.
Khí O2 nặng hơn khí H2 là 16 lần.
Khí SO2 nặng hơn khí H2 là 32 lần.
Khí NH3 nặng hơn khí H2 là 8,5 lần.
Khí H2S nặng hơn khí H2 là 17 lần.
Khí CH4 nặng hơn khí H2 là 8 lần.
c) Khối lượng mol phân tử của SO2 = 64 g/mol, của O2 = 32 g/mol. Như vậy khí SO2 nặng hơn khí O2 là \(\dfrac{{64}}{{32}} = 2\) (lần).
d) Trong những khí đã cho, khí SO2 là nặng nhất (\({M_{S{O_2}}}\) = 64 g/mol). Khí nhẹ nhất là khí CH4 (\({M_{C{H_4}}}\) = 16 g/mol).