a)
* Vẽ đồ thị hàm số \(y = 2{x^2}\)
x
|
-2
|
-1
|
0
|
1
|
2
|
\(y = 2{x^2}\) |
8
|
2
|
0
|
2
|
8
|
* Vẽ đồ thị \(y = -x + 3\)
- Cho \(x = 0 ⇒ y = 3\) ta được \(A(0; 3)\)
- Cho \(y = 0 ⇒ x = 3\) ta được \(B(3; 0)\)
Đường thẳng \(AB\) là đồ thị của hàm số \(y = -x + 3\).
b) Từ đồ thị ta tìm được hai giao điểm của hai đồ thị là \(M(-1,5; 4,5); N(1; 2)\).
\(x = -1,5\) là nghiệm của phương trình \(2{x^2} + x - 3 = 0\) vì:
\(2.{\left( { - 1,5} \right)^2} - 1,5 - 3 = 4,5 - 4,5 = 0\)
\(x = 1\) là nghiệm của phương trình \(2{x^2} + x - 3 = 0\) vì:
\({2.1^2} + 1 - 3 = 2 + 1 - 3 = 0\)
c) \(2{x^2} + x - 3 = 0\)
Hệ số \(a=2,b=1,c=-3\)
\( \Delta = {1^2} - 4.2.\left( { - 3} \right) = 1 + 24 \)\(\,= 25 > 0 \)
\( \Rightarrow \sqrt \Delta = \sqrt {25} = 5 \)
Phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
\( \displaystyle {x_1} = {{ - 1 + 5} \over {2.2}} = {4 \over 4} = 1 \)
\(\displaystyle {x_2} = {{ - 1 - 5} \over {2.2}} = {{ - 6} \over 4} = - 1,5 \)