Điểm \(A\) nằm ở bên trái điểm \(0\) và cách \(0\) một đoạn bằng \(6\) đơn vị mới. Do đó điểm \(A\) biểu diễn số hữu tỉ: \( - \left( {6.\dfrac{1}{6}} \right) = - 1\).
Điểm \(B\) nằm ở bên trái điểm \(0\) và cách \(0\) một đoạn bằng \(2\) đơn vị mới. Do đó điểm \(B\) biểu diễn số hữu tỉ: \( - \left( {2.\dfrac{1}{6}} \right) = \dfrac{-2}{6}= \dfrac{-1}{3}\).
Điểm \(C\) nằm ở bên phải điểm \(0\) và cách điểm \(0\) một đoạn bằng \(3\) đơn vị mới. Do đó điểm \(C\) biểu diễn số hữu tỉ \(3.\dfrac{1}{6} = \dfrac{3}{6} = \dfrac{1}{2}\).
Điểm \(D\) nằm ở bên phải điểm \(0\) và cách điểm \(0\) một đoạn bằng \(8\) đơn vị mới. Do đó điểm \(D\) biểu diễn số hữu tỉ \(8.\dfrac{1}{6} = \dfrac{8}{6} = \dfrac{4}{3} = 1\dfrac{1}{3}\).
Ta điền vào ô trống như sau: