a) Nhận xét:
- Khí hiđro được giải phóng ở thí nghiệm 1 nhiều, nhanh hơn ở thí nghiệm 3. Vì diện tích tiếp xúc của Zn với \(H_2SO_4\) ở thí nghiệm 1 lớn hơn. trong khi đó nhiệt độ của dung dịch axit là như nhau.
- Khí hiđro được giải phóng ở thí nghiệm 3 nhiều, nhanh hơn ở thí nghiệm 2. Vì nhiệt độ của dung dịch \(H_2SO_4\) ở thí nghiệm 3 cao hơn, trong khi đó diện tích tiếp xúc giữa Zn và axit là như nhau.
b) Đồ thị biểu diễn các phản ứng :
Đường cong c biểu diễn cho thí nghiệm 1, phản ứng xảy ra nhanh nhất
Đường cong b biểu diễn cho thí nghiệm 3, phản ứng xảy ra nhanh trung bình.
Đường cong a biểu diễn cho thí nghiệm 2, phản ứng xảy ra chậm nhất.
c) Thể tích khí hiđro :
Sau các thí nghiệm, kẽm còn dư. Như vậy, thể tích khí hiđro được sinh ra phụ thuộc vào lượng \(H_2SO_4\) tham gia phản ứng :
\({n_{{H_2}}} = {n_{{H_2}S{O_4}}} = \dfrac{{2.50}}{{1000}} = 0,1\left( {mol} \right)\)
Thể tích khí hiđro ở điều kiện phòng là :
\(V_{H_2}\) = 24.0,1 = 2,4 (lít) hoặc 2400 \(cm^3\)
Ta ghi số 2400 \(cm^3\) trên trục y, nơi giao điểm giữa trục y và đường ngang của 3 đường cong kéo dài (nét chấm trên đồ thị).
Thí nghiệm
|
Kẽm
|
Nhiệt độ (°C)
|
1
|
bột
|
30
|
2
|
lá
|
20
|
3
|
lá
|
30
|