Bài 3.3 phần bài tập bổ sung trang 65 SBT toán 9 tập 1

Đề bài

Cho ba đường thẳng \(y = \dfrac{2}{5}x + \dfrac{1}{2}\) (\({d_1}\));

\(y = \dfrac{3}{5}x - \dfrac{5}{2}\) (\({d_2}\));  \(y = kx + 3,5\) (\({d_3}\)) 

Hãy tìm giá trị của k để sao cho ba đường thẳng đồng quy tại một điểm.

Lời giải

Ta có:

+) Tìm hoành độ giao điểm:

\(\begin{array}{l}\dfrac{2}{5}x + \dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{5}x - \dfrac{5}{2}\\\dfrac{2}{5}x - \dfrac{3}{5}x = - \dfrac{5}{2} - \dfrac{1}{2}\\ - \dfrac{1}{5}x = - 3\\x = 15\end{array}\)

+) Tìm tung độ giao điểm:

\(y = \dfrac{2}{5}.15 + \dfrac{1}{2} = 6,5\)

+) Thay \( x= 15\) và \( y= 6,5\) vào phương trình  (\({d_3}\)).

\(\begin{array}{l}6,5 = k.1,5 + 3,5\\ \Leftrightarrow k = 0,2\end{array}\)

 Vậy với \( k=0,2\) thì ba đường thẳng đồng quy tại điểm \((15; 6,5).\)