a) Vì \(B\) đối xứng với \(A\) qua \(Ox\) (giả thiết)
\( \Rightarrow Ox\) là đường trung trực của \(AB\)
\( \Rightarrow OA = OB\) (tính chất đường trung trực) (1)
Vì \(C\) đối xứng với \(A\) qua \(Oy\) \( \Rightarrow Oy\) là đường trung trực của \(AC\)
\( \Rightarrow OA = OC\) (tính chất đường trung trực) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \( OB = OC.\)
b) Vì \(OA = OB\) (chứng minh trên) \( \Rightarrow ∆AOB\) cân tại \(O\) (dấu hiệu nhận biết tam giác cân).
Trong tam giác cân đường trung trực của cạnh đáy đồng thời là đường phân giác nên \(Ox\) là phân giác của \(\widehat {AOB}\).
\( \Rightarrow \widehat{O_{1}}= \widehat{O_{2}}= \dfrac{1}{2}\widehat{AOB}\)
\(∆AOC\) cân tại \(O\) (vì \(OA = OC\))
Trong tam giác cân đường trung trực của cạnh đáy đồng thời là đường phân giác nên \(Oy\) là phân giác của \(\widehat {AOC}\).
\( \Rightarrow \widehat{O_{3}}= \widehat{O_{4}}= \dfrac{1}{2}\widehat{AOC}\)
Do đó
\(\widehat{AOB} +\widehat{AOC} = 2(\widehat{O_{1}}+\widehat{O_{3}})\)
\(= 2\widehat{xOy}\)
\(= {2.50^o}\)
\(={100^o}\)
Vậy \(\widehat{BOC}={100^o}\)