Cách 1.
Giả sử trong 35,6 g hỗn hợp M có x mol CnH2n+1OH và y mol Cn+1H2n+3OH :
(14n + 18)x + (14n + 32)y = 35,6 (1)
\({C_n}{H_{2n + 1}}OH + \dfrac{{3n}}{2}{O_2} \to nC{O_2} + (n + 1){H_2}O\)
x mol \(\dfrac{{3n}}{2}\)x mol
\({C_{n + 1}}{H_{2n + 3}}OH + \dfrac{{3n + 3}}{2}{O_2} \to (n + 1)C{O_2} + (n + 2){H_2}O\)
y mol \(\dfrac{{3n + 3}}{2}\)y mol
Số mol O2:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{3n{\rm{x}} + (3n + 3)y}}{2} = \dfrac{{63,84}}{{22,4}} = 2,85(mol)\\\Rightarrow 3n{\rm{x}} + (3n + 3)y = 5,7\\n{\rm{x}} + (n + 1)y = 1,9(2)\end{array}\)
Nhân (2) với 14 : 14nx + (14n + 14)y = 26,6 (2')
Lấy (1) - (2') ta được 18x + 18y = 9
\( \Rightarrow \) x + y = 0,5
Từ (2) : n (x + y) + y = 1,9 \( \Rightarrow \) y = 1,9 - 0,5n
0 < y < 0,5 \( \Rightarrow \) 0 < 1,9 - 0,5n < 0,5 \( \Rightarrow \) 2,8 < n < 3,8
\( \Rightarrow \) n = 3 \( \Rightarrow \) y = 1,9 - 1,5 = 0,4 \( \Rightarrow \) x = 0,5 - 0,4 = 0,1.
%m (C3H7OH hay C3HsO): \(\dfrac{{0,1.60}}{{35,6}}\). 100%= 16,85%.
%m (C4H9OH hay C4H10O): 100% - 16,85% = 83,15%.
Cách 2.
Đặt công thức của 2 ancol là \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 1}}OH\)
\({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 1}}OH + \dfrac{{3\overline n }}{2}{O_2} \to \overline n C{O_2} + (\overline n + 1){H_2}O\)
Theo phương trình : (14\({\overline n }\) + 18) g ancol tác dụng với \(\dfrac{{3\overline n }}{2}\) mol O2
Theo đầu bài : 35,6 g ancol tác dụng với 2,850 mol O2
\(\dfrac{{14\overline n + 18}}{{35,6}} = \dfrac{{3\overline n }}{{2.2,85}} \Rightarrow \overline n = 3,8\)
\( \Rightarrow \) Hai ancol là \({C_3}{H_7}OH\) (x mol) và \({C_4}{H_9}OH\) (y mol)
\(\left\{ \begin{array}{l}60{\rm{x}} + 74y = 35,6\\\dfrac{{3{\rm{x}} + 4y}}{{x + y}} = 3,8\end{array} \right. \Rightarrow x = 0,1;y = 0,4\)
Từ đó tính được phần trăm khối lượng từng chất (như ở trên).