Gọi công thức phân tử của A, B là CxHyO
Phương trình hoá học: \({C_x}{H_y}O + (x + \dfrac{{y}}{{4}} - \dfrac{{1}}{{2}}){O_2} \to xC{O_2} + \dfrac{{y}}{{2}}{H_2}O\)
\({n_{C{O_2}}} = \dfrac{{17,6 }}{{44}} = 0,4(mol);{n_{{H_2}O}} = \dfrac{{9 }}{{18}} = 0,5(mol)(1)\)
\({m_C} = 0,4.12 = 4,8(gam);{m_H} = 0,5.2 = 1(gam)(2)\)
Từ (1), (2) \( \to x:y:1 = \dfrac{{4,8}}{{12}}:\dfrac{{1}}{{1}}:\dfrac{{1,6}}{{16}} = 0,4:1:0,1\)
Vậy mO = 7,4 - 4,8 - 1,0 = 1,6 (gam)
=> Công thức phân tử của A, B là C4H10O.
Ta có \({M_{A,B}} = 74(gam/mol) \to {n_{A,B}} = {{7,4} \over {74}} = 0,1(mol)\)
Khi phản ứng với Na có khí bay ra ----> trong A, B có nhóm OH.
Phương trình hoá học : \({C_4}{H_9}OH + Na \to {C_4}{H_9}ONa + {1 \over 2}{H_2} \uparrow \)
Vậy số mol có nhóm OH là \(2{n_{{H_2}}} = 2.\dfrac{{0,672}}{{22,4}} = 0,06 < {n_{A,B}}\)
-> trong A, B có 1 chất không có nhóm OH -> Cấu tạo tương ứng là
\(C{H_3}-C{H_2}-C{H_2}-C{H_2}OH\)
Chất không có nhóm OH :