Bài 4.7* trang 7 SBT hóa học 11

Đề bài

Trong y học, dược phẩm Nabica (NaHCO3) là chất được dùng để trung hoà bớt lượng dư axit HCl trong dạ dày. Hãy viết phương trình hoá học dưới dạng phân tử và ion rút gọn của phản ứng đó. Tính thể tích dung dịch HCl 0,035M (nồng độ axit trong dạ dày) được trung hoà và thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc khi uống 0,336 g NaHCO3.

Lời giải

\(NaHC{O_3} + HCl \to NaCl + C{O_2} + {H_2}O\)

\(HCO_3^ -  + {H^ + } \to C{O_2} + {H_2}O\)

\({n_{NaHC{O_3}}} = \dfrac{{0,336}}{{84}} = {4.10^{ - 3}}(mol)\)

Theo phản ứng cứ 1 mol NaHCO3 tác dụng với 1 mol HCl và tạo ra 1 mol CO2. Từ đó :

Thể tích HCl được trung hoà :

\({V_{HCl}} = \dfrac{{{{4.10}^{ - 3}}}}{{0,035}} = {1,14.10^{ - 1}}\) (lít).

Thể tích khí CO2 tạo ra :

\({V_{C{O_2}}} = {4.10^{ - 3}}.22,4 = {8,96.10^{ - 2}}\) (lít).