a) Xét hai tam giác vuông \(AHD\) và \(CKB\) có:
+) \( AD = CB\) (vì \(ABCD\) là hình bình hành)
+) \(\widehat {ADH} = \widehat {CBK}\) (hai góc ở vị trí so le trong)
\( \Rightarrow \) \(∆AHD = ∆CKB\) (cạnh huyền- góc nhọn)
\( \Rightarrow \) \(AH = CK\) (\(2\) cạnh tương ứng)
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}AH \bot B{\rm{D}}\\CK \bot B{\rm{D}}\end{array} \right.\left( \text{giả thiết} \right) \Rightarrow AH//CK\)
Xét tứ giác \(AHCK\) có:
\(\left\{ \begin{array}{l}AH//CK\\AH = CK\end{array} \right.\left( \text{chứng minh trên} \right)\)
\( \Rightarrow \) tứ giác \(AHCK\) là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
b) Xét hình bình hành \(AHCK\) có \(O\) là trung điểm của \(HK\) (giả thiết)
\( \Rightarrow \) \(O\) là giao điểm của hai đường chéo \(AC\) và \(HK\) của hình bình hành (tính chất hình bình hành)
Hay \(A,O,C\) thẳng hàng.