a) Vẽ đồ thị hàm số: \(y = 2x - 3\)
Cho \(x = 0 ⇒ y = -3\) ta được điểm \((0; -3)\)
Cho \(y = 0 ⇒ x = 1,5\) ta được điểm \((1,5; 0)\)
Vẽ đồ thị hàm số \(y=-x^2\):
x
|
-2
|
-1
|
0
|
1
|
2
|
\(y = - {x^2}\) |
-4
|
-1
|
0
|
-1
|
-4
|
Đồ thị:
b) Tọa độ giao điểm của hai đồ thị: \(A(1; -1)\) và \(B(-3; -9)\)
c) Thay tọa độ của \(A\) và \(B\) vào phương trình: \(y = 2x - 3\) ta có:
\( - 1 = 2.1 - 3; - 9 = 2.\left( { - 3} \right) - 3\)
Thay tọa độ của \(A\) và \(B\) vào phương trình: \(y = - {x^2}\)
\( - 1 = - {1^2} = - 1; - 9 = - {\left( { - 3} \right)^2} = - 9\)
Vậy tọa độ của \(A\) và \(B\) là nghiệm của hệ phương trình:
\(\left\{ {\matrix{
{y = 2x - 3} \cr
{y = - {x^2}} \cr} } \right.\)