Áp dụng qui tắc tổng hợp lực theo qui tắc hình bình hành, ta có hình vẽ:
\(\overrightarrow {{F_1}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{F_3}} \to {F_{13}} = \left| {{F_1} - {F_3}} \right| = 30N\)
\(\overrightarrow {{F_2}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{F_4}} \to {F_{24}} = \left| {{F_2} - {F_4}} \right| = 40N\)
\(\overrightarrow {{F_{13}}} \bot \overrightarrow {{F_{24}}} \to F = \sqrt {F_{13}^2 + F_{24}^2} = 50N\)
Chọn đáp án A
II.2.
Một chất điểm nằm cân bằng dưới tác dụng của ba lực Fl, F2 và F3 có độ lớn lần lượt là 6 N, 8 N và 10 N. Hợp lực của hai lực F1 và F2 có độ lớn là
A.14 N.
B.10 N.
C. 2 N.
D. Không xác định được.
Áp dụng điều kiện cân bằng của chất điểm, hợp lực của hai lực F1 và F2 phải cân bằng với lực F3
Suy ra độ lớn hợp lực của hai lực F1 và F2 bằng độ lớn của lực F3
Chọn đáp án B
II.3.
Hai vật giống nhau, mỗi vật có trọng lượng P, đặt chồng lên nhau. Vật trên được buộc vào tường bằng một sợi dây. Vật dưới được kéo sang phải bằng một lực F nằm ngang (H.II.1).Hệ số ma sát trượt giữa các mặt tiếp xúc là µt. Hỏi lực F phải lớn hơn giá trị nào dưới đây thì vật dưới bắt đầu trượt ? Cho rằng lực ma sát nghỉ cực đại bằng lực ma sát trượt.
A.3 µt P
B. 2 µt P
C.5/2 µt P
D. µt P
Vật chịu hai lực ma sát ở hai mặt tiếp xúc trên và dưới (hình vẽ)
Ta có:
\({F_{ms1}} = {\mu _t}.{N_1} = {\mu _t}.{P_1} = {\mu _t}.P\)
\({F_{ms2}} = {\mu _t}.{N_2} = {\mu _t}.({P_1} + {P_2}) = 2{\mu _t}.P\)
\( \to {F_{ms1}} + {F_{ms2}} = 3{\mu _t}.P\)
Vậy để vật dưới bắt đầu trượt thì \(F > {F_{ms1}} + {F_{ms2}} \to F > 3{\mu _t}P\)
Chọn đáp án A
II.4.
So sánh trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trong con tàu vũ trụ đang bay quanh Trái Đất trên quỹ đạo có bán kính bằng 2 lần bán kính Trái Đất với trọng lượng của người ấy khi còn ở mặt đất. Chọn đáp án đúng.
A. Bằng nhau
B. Nhỏ hơn 2 lần.
C. Nhỏ hơn 4 lần.
D. Lớn hơn 2 lần.
Ta có:
\(\dfrac{{P'}}{P} = \dfrac{{g'}}{g} = \dfrac{{{R^2}}}{{{{(R + h)}^2}}} = \dfrac{{{R^2}}}{{{{(2R)}^2}}} = \dfrac{1}{4}\)
Chọn đáp án C