Giải
\(Mg + 2HCl \to MgC{l_2} + {H_2} \uparrow \)
\(Mg + 2C{H_3}{\rm{COOH}} \to {\left( {C{H_3}{\rm{COO}}} \right)_2}Mg + {H_2} \uparrow \)
\({n_{C{H_3}{\rm{COOH}}}} = {n_{HCl}} = 0,5.2 = 1\) mol
HCl là chất điện li mạnh nên phân li hoàn toàn \( \Rightarrow \) nồng độ \({H^ + }\) lớn \( \Rightarrow \) \({H_2}\) thoát ra mạnh hơn. \(C{H_3}{\rm{COOH}}\) là chất điện li yếu \( \Rightarrow \) nồng độ \({H^ + }\) nhỏ \( \Rightarrow \)\({H_2}\) thoát ra yếu hơn.
Sau 1 phút ta thấy \({H_2}\) ở bình HCl nhiều hơn so với \(C{H_3}{\rm{COOH}}\) (Mg phản ứng với HCl nhanh hơn \(C{H_3}{\rm{COOH}}\)). Sau khi phản ứng kết thúc 10 phút khí \({H_2}\) bay ra ở 2 bình như nhau vì \({n_{{H_2}}} = 0,5\) mol (bằng nhau).