Câu 1
Nội dung chính: Hơn một thế kỉ qua, cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, tuy đã rút về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử, không chỉ riêng của Hà Nội mà của cả nước.
Trả lời câu 1 (trang 127, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
Bố cục: 3 đoạn
- Đoạn 1 (Từ đầu … đến “của thủ đô Hà Nội”): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.
- Đoạn 2 (Tiếp … đến “vẫn dẻo dai, vững chắc”): Cầu Long Biên như một nhân chứng sống, đau thương và anh dũng.
- Đoạn 3 (Còn lại): Cầu Long Biên trong đời sống hiện tại.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 127, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
- Đoạn văn cho biết những thông tin về cầu Long Biên:
+ Tên gọi đầu tiên là cầu Đu me, năm 1945 được đổi thành cầu Long Biên.
+ Chiều dài: 2290m
+ Nặng 17 nghìn tấn.
+ Là một trong những kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
+ Về kĩ thuật: là thành tựu trong thời văn minh cầu sắt, được xây dựng bằng mồ hôi và bằng xương máu của bao người.
- So với cầu Thăng Long và cầu Chương Dương thì quy mô và tính chất hiện đại của cầu Long Biên không bằng nhưng xét về kĩ thuật thì cầu Long Biên được xem là một thành tựu quan trọng trong thời văn minh cầu sắt lúc bấy giờ.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 127, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
a) Những cảnh vật và sự vệc đã được ghi lại trong đoạn văn:
- Màu xanh của bãi ngô, bãi mía, nương dâu, vườn chuối.
- Ánh đèn mọc lên như sao sa.
- Nhìn xuống cầu nhớ đoàn quân bí mật ra đi năm 1946.
- Nhìn bầu trời nhớ những năm tháng oanh liệt chống không lực Hoa Kì: những lần đầu bị đánh bom.
- Những ngày nước cao: dòng sông Hồng đỏ cuồn cuộn chảy, cầu như chiếc võng đưa.
=> Cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử cho cả thế kỉ XX .
b) Việc trích thơ và nhạc đã tạo nên “chứng nhân” về nghệ thuật với cây cầu. Nó gắn bó với cây cầu với kí ức, với tâm hồn con người.
c) Cách kể ở đoạn này bộc lộ tình cảm của tác giả rõ ràng hơn ở đoạn trước vì người kể xưng tôi tức là kể về chiếc cầu qua cảm nhận của chính mình. Tác giả đã kết hợp kể, tả và bộc lộ cảm xúc khiến cho kỉ niệm trở thành nhân chứng sống.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 127, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
a)
- Tác giả đặt tên là Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử là vì : đã sử dụng biện pháp nhân hóa để đem lại sự sống, linh hồn cho cây cầu. Cầu Long Biên trở thành người đương thời của bao thế hệ, nhân vật bất tử cùng với chúng ta trải qua bao nhiêu thăng trầm trong cuộc sống.
- Không thể thay từ chứng nhân bằng chứng tích. Vì chứng tích chỉ là dấu tích, hiện vật, thiếu đi sắc thái, cảm xúc mà chứng nhân thể hiện.
- Tóm tắt những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên đã chứng kiến:
+ Thời Pháp thuộc
+ Năm 1945
+ Kháng chiến chống Pháp
+ Thời hòa bình
+ Kháng chiến chống Mĩ
+ Những mùa lũ
- Ý nghĩa của các tính từ: "sống động", "đau thương", "anh dũng" nói lên những biến cố mà cây cầu từng trải qua và chứng kiến thật sự tàn khốc, đau buồn nhưng hào hùng.
b)
- So sánh câu cuối với câu văn rút gọn: Câu văn rút gọn thiếu "đặng bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách" => thiếu đi sắc thái biểu cảm mà câu đầy đủ thể hiện qua liên tưởng "nhịp cầu vô hình"
- Nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim. Bởi con mắt cây cầu chứng kiến bao đau thương, anh dũng của lịch sử truyền vào trái tim du khách.