I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Đáp án
|
A
|
B
|
D
|
D
|
Câu
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Đáp án
|
B
|
A
|
D
|
A
|
II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 9.
Các phản ứng xảy ra: \[\begin{array}{l}CaC{O_3} \to CaO + C{O_2} \uparrow {\rm{ }}\left( 1 \right)\\MgC{O_3} \to MgO + C{O_2} \uparrow {\rm{ }}\left( 2 \right)\end{array}\]
Cách 1. Giả sử khối lượng đá trước khi nung là 9 gam (có thể đặt tổng quát là 9m), trong đá có 1 gam Al2O3 và 8 gam cacbonat. Sau khi nung chất rắn còn \(9 \times \dfrac{6}{{10}} = 5,4\left( {gam} \right)\), trong đó có 1 gam Al2O3 và \(5,4 – 1 = 4,4\) gam hai oxit CaO và MgO.
Gọi a và b là khối lượng của CaCO3 và MgCO3 trong đá, ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}a + b = 8\\\dfrac{{56a}}{{100}} + \dfrac{{40b}}{{84}} = 4,4\end{array} \right.\)
Giải hệ phương trình ta được: \(b = 0,955\).
Vậy \(\% {m_{MgC{O_3}}} = \dfrac{{0,955 \times 100\% }}{9} = 10,6\% \)
Cách 2. Lập luận như cách 1, đặt x, y là số mol của CaCO3 và MgCO3 ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}100x + 84y = 8\\56x + 40y = 4,4\end{array} \right.\)
Giải hệ phương trình ta được: \(y = 0,01136\) (mol)
\( \Rightarrow \) khối lượng của MgCO3 là: \(0,01136 \times 84 = 0,954\) (gam hay 10,6%).