I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Đáp án
|
C
|
B
|
A
|
C
|
Câu
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Đáp án
|
B
|
C
|
D
|
A
|
II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 9.
Cứ 1 mol ancol đơn chức phản ứng với natri thu được 0,5 mol H2, 0,1 mol ancol tác dụng với natri tạo ra 0,1 mol H2 suy ra ancol X chứa hai nhóm chức (-OH).
Câu 10.
Gọi công thức của hai ancol: \({C_n}{H_{2n + 1}}OH\) x (mol); và CmH2m+1OH y (mol).
Ta có: \({n_{ancol}} = x + y = 2 \times \dfrac{{224}}{{22400}} \)\(\,= 0,02\left( {mol} \right){\rm{ }}\left( I \right)\)
Ta có thể sử dụng 3 phương pháp biện luận sau:
+ Phương pháp 1: Biện luận n theo y hay y theo n.
Theo đề bài, ta có: \(x\left( {14n + 18} \right) + y\left( {14m + 18} \right) = 1,06{\rm{ }}\left( {II} \right)\)
Giả sử n < m. Thay m = n + 1 vào (II) ta có:
\(\begin{array}{l}x\left( {14n + 18} \right) + y\left( {14m + 18} \right) = 1,06\\ \Leftrightarrow 14n\left( {x + y} \right) + 18\left( {x + y} \right) + 14y = 1,06{\rm{ }}\left( {III} \right)\end{array}\)
Thay x + y = 0,02 vào phương trình ta được:
0,04n + 2y = 0,1 (IV)
Đến đây ta sẽ biện luận n theo y hay y theo n. Có 2 cách sau:
- Cách 1. Biện luận n theo y. Điều kiện: 0 < y < 0,2
+) Nếu y = 0 thì n = 2,5
+) Nếu y = 0,02 thì n = 1,5
Suy rá giá trị duy nhất n = 2.
Vậy công thức hai ancol là: C2H5OH và C3H7OH.
- Cách 2. Biện luận y theo n. Điều kiện: \(n < \dfrac{{0,1}}{{0,04}}\)
Vì n nguyên dương nên n = 1 hoặc 2
+) Nếu \(n = 1 \Rightarrow y = 0,03\) (vô lí vì y < 0,02)
+) Nếu \(n = 2 \Rightarrow y = 0,01\) (nhận) Suy ra nghiệm duy nhất n = 2.
+ Phương pháp 2: dựa vào phân tử khối trung bình
Ta có: \(\overline M = \dfrac{{1,06}}{{0,02}} = 53\)
Như vậy, có một ancol có M < 53 và một ancol có \(M'\) > 53
\( \Rightarrow M < 53\) là CH3OH (M = 32) và C2H5OH (M = 46)
Và \(M'\)> 53 là C3H7OH (M = 60) và nhiều ancol khác
Vì là hai ancol đồng đẳng liên tiếp nên nghiệm hợp lí là: C2H5OH và C3H7OH.
+ Phương pháp 3: Sử dụng số nguyên tử cacbon trung bình
Gọi công thức chung của hai ancol: \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 1}}OH\)
Ta có: \({n_{{H_2}}} = \dfrac{{0,224}}{{22,4}} = 0,01\left( {mol} \right)\)
Từ (1) \( \Rightarrow {C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 1}}OH = 0,02\left( {mol} \right) \)
\(\Rightarrow \overline M = \dfrac{{1,06}}{{0,02}} = 53\)
Mà: \( \Rightarrow \overline M = 14\overline n + 18 = 53 \Rightarrow \overline n = 2,5\)
Vì hai ancol đồng đẳng liên tiếp nên nghiệm hợp lí là: C2H5OH và C3H7OH.
Câu 11.
Ta có: \({n_{{H_2}}} = \dfrac{{1,68}}{{22,4}} = 0,075\left( {mol} \right)\)
Gọi công thức của ancol no, đa chức, mạch hở có dạng: CnH2n+2-x(OH)x
Theo đề bài, ta có phương trình:
\(\begin{array}{l}{M_X} = \dfrac{{0,15}}{x}\left( {14n + 2 + 16x} \right) = 4,6\\ \Leftrightarrow 2,1n + 0,3 = 2,2x{\rm{ }}\left( 1 \right)\end{array}\)
Mặt khác: \(1n + 2 + 16x \le 92{\rm{ }}\left( 2 \right)\)
Giải (1) và (2) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\n = 3\end{array} \right. \)
\(\Rightarrow \) Vậy công thức phân tử: C3H5(OH)3.