Câu 1:
Trích khí ở mỗi bình lần lượt cho qua dung dịch nước vôi trong, khí làm đục dung dịch ca(OH)2 là SO2.
\(\eqalign{ & Ca{(OH)_2} + S{O_2} \to CaS{O_3} \downarrow + {H_2}O \cr & 2Ca{(OH)_2} + 2C{l_2} \to CaC{l_2} + Ca{(ClO)_2} + 2{H_2}O \cr} \)
Khí Cl2 không tạo kết tủa.
Câu 2:
Gọi công thức hợp chất: xCaO.yNa2O.zSiO2
Tỉ lệ
\(\eqalign{
& x:y:z = \frac{{12}}{{56}}:\frac{{13}}{{62}}:\frac{{75}}{{60}} \cr
& \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\; = 0,21:0,21:1,25 \cr
& \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\; = 1:1:6 \cr} \)
Công thức hóa học ở dạng oxit của chất đó: CaO.Na2O.6SiO2.
Câu 3:
\(\eqalign{ & CaC{O_3} \to CaO + C{O_2}({t^0}) \cr & C{O_2} + Ca{(OH)_2} \to CaC{O_3} + {H_2}O \cr} \)
\({m_{CaC{O_3}}}\) tạo ra = \({m_{CaC{O_3}}}\) ban đầu = 60 gam.
Độ tinh khiết của loại đá vôi trên là: \(\dfrac{{60}}{{80}}.100\% = 75\% .\)