Câu 1.
Theo đề: \(\dfrac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \dfrac{2}{3} \Rightarrow {n_{C{O_2}}} < {n_{{H_2}O}} \)
\(\Rightarrow \) Vậy 2 ancol là no, mạch hở.
Gọi công thức tổng quát của hai ancol là: \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 2 - x}}{\left( {OH} \right)_x}\)
Vậy một ancol có số nguyên tử cacbon bằng 1 và một ancol có số nguyên tử cacbon bằng 3 (vì số mol 2 ancol bằng nhau).
Câu 2.
Ta có: \({d_{X/{N_2}}} = \dfrac{{{M_X}}}{{{M_{{N_2}}}}} = 2\)
\(\Rightarrow {M_X} = 56;{m_{glixerol}} = 92.\)
Vậy phân tử khối của glixerol giảm đi \(92 - 56 = 36\), do mất đi 2 phân tử nước.
Ứng với công thức phân tử C3H4O có một số công thức cấu tạo nhưng chỉ có công thức cấu tạo CH2=CH – CHO là phù hợp với đề bài.
Câu 3.
Ta có: \({n_{anken}} = {n_{B{r_2}}} = \dfrac{{32}}{{160}} = 0,2\left( {mol} \right)\)
Từ (1) và (2) \({M_{ancol}} = 14n + 18 = \dfrac{{14,8}}{{0,2}} = 74\)
\(\Rightarrow n = 4\)
Vậy công thức phân tử của ancol là: C4H9OH.