Câu 1.
Ta có: \({n_{CaO}} = \dfrac{{14}}{{56}} = 0,25\left( {mol} \right);\)
\({n_C} = \dfrac{9}{{12}} = 0,75\left( {mol} \right)\)
Phản ứng:
\(\eqalign{
& CaO + 3C\buildrel {2000^\circ C} \over
\longrightarrow Ca{C_2} + CO \uparrow {\rm{ }}\left( 1 \right) \cr
& 0,25\, \to 0,75\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,0,25\,\,\,\,\,mol \cr} \)
Từ (1) \( \Rightarrow {n_{CO}} = 0,25\left( {mol} \right) \)
\(\Rightarrow {V_{CO}} = 0,25 \times 22,4 = 5,6\left( l \right).\)
Câu 2.
Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử.
Cho dung dịch HCl lần lượt vào các mẫu thử trên:
+ Mẫu thử không tan là BaSO4
+ Mẫu thử tan và có khí mùi trứng ung bay ra là Na2S. \(N{a_2}S + 2HCl \to 2NaCl + {H_2}S \uparrow \)
+ Mẫu thử tan và có kết tủa keo là Na2SiO3. \(N{a_2}Si{O_3} + 2HCl \to 2NaCl + {H_2}Si{O_3} \downarrow \)
+ Mẫu thử tan và có bọt khí không mùi là BaCO3 và MgCO3. \(\begin{array}{l}BaC{O_3} + 2HCl \to BaC{l_2} + C{O_2} \uparrow + {H_2}O{\rm{ }}\left( 1 \right)\\MgC{O_3} + 2HCl \to MgC{l_2} + C{O_2} \uparrow + {H_2}O{\rm{ }}\left( 2 \right)\end{array}\)
+ Hai mẫu chỉ tan là NaCl và Na2SO4, lấy một trong hai dung dịch cho vào các dung dịch thu được (ở phản ứng (1) và (2)), nếu có kết tủa thì dung dịch đã lấy là Na2SO4 va dung dịch kia là BaCl2.
\( \Rightarrow \) Chất ban đầu là BaCO3, nếu không có kết tủa là dung dịch MgCl2
\( \Rightarrow \) Dung dịch ban đầu là MgCO3, không có kết tủa thì dung dịch đã lấy là NaCl.
Câu 3.
Ta có: nO của oxit \( = {n_{CO}} = {n_{C{O_2}}}\)\(\, = {n_{BaC{O_3}}} = \dfrac{{1,97}}{{197}} = 0,01\left( {mol} \right)\)
\( \Rightarrow {m_Y} = {m_X} - {m_O}\)\(\, = 4,64 - \left( {0,01 \times 16} \right) = 4,48\left( {gam} \right).\)