Câu 1.
Các nguyên tắc đo độ dài một vật là:
a. Ước lượng độ dài vật cần đo.
b. Chọn thước có GHĐ và ĐCNN thích hợp.
c. Đặt thước dọc theo độ dài cần đo sao cho một đầu của vật ngang bằng với vạch số không của thước
d. Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh của thước ở đầu kia của vật.
e. Đọc và ghi kết quả theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.
Câu 2.
Khi dùng cân Rôbecvan thì dù ở vùng xích đạo hay ở địa cực thì khối lượng các quả cân ở đĩa bên này luôn bằng với khối lượng vật ở đĩa bên kia nên cân vân đúng. Còn khi trọng lượng của vật thay đổi thì số chỉ lực kế thay đổi. Vì vậy, ở địa cực, số chỉ của lực kế sẽ khác với ở xích đạo.
Câu 3.
Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều.
Câu 4
a. Vật đứng yên vì chịu tác dụng của hai lực cân bằng (trọng lực và lực kéo của dây).
b. Khi cắt dây, không còn lực kéo của dây nữa, trọng lực sẽ làm vật rơi xuống.
Câu 5.
Lực đàn hồi:
- Xuất hiện khi vật bị biến dạng.
- Phương cùng phương với lực tác dụng lên vật.
- Chiều ngược chiều lực tác dụng.
- Độ lớn tỉ lệ thuận với độ biến dạng của vật.
Câu 6.
Để đo được khối lượng riêng của các hòn bi ta làm như sau:
- Đo khối lượng của các hòn bi bằng cân.
- Dùng bình chia độ đo thể tích các hòn bi.
- Dùng công thức \(d = \dfrac{P }{ V}\) để tính ra khối lượng riêng
Lưu ý: thể tích, khối lượng mồi viên bi nhò nên ta có thể lấy nhiều viên để đo.
Câu 7.
a) Viêt công thức: \(d = \dfrac{P }{ V}\) , đại lượng P: trọng lượng ,V thể tích, đơn vị đo N/m3
b)Tính khối lượng vật: \(A = 200 + 200 + 100 + 20 + 20 = 540g\)
c)Tính thể tích vật A: \(V = (500 - 400) + 100 = 200\) cm3
d) Đổi được: \(P = 5,4N \). Đổi được: \(V = 0,0002\) m3
Thế vào công thức, tính được \(d = 27000\) N/m3.