Đọc hiểu - Đề số 69 - THPT

Đề bàiĐọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:“Trên bao dặm đường dài của cuộc đời, có thể cũng có lúc con chồn chân, mỏi gối và đớn đau. Đó chưa hẳn là bất hạnh đâu con ạ

Lời giải

Đề bài

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

“Trên bao dặm đường dài của cuộc đời, có thể cũng có lúc con chồn chân, mỏi gối và đớn đau. Đó chưa hẳn là bất hạnh đâu con ạ. Đời người, nếu bằng phẳng quá, cũng coi như mình chưa từng nếm đủ các dư vị của cuộc đời. Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc.

Mẹ không cầu chúc con may mắn. Mẹ không cầu chúc con sung sướng, hạnh phúc hơn người. Mẹ chỉ mong muốn con của mẹ luôn là một CON NGƯỜI có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và với non sông, đất nước này.

(Trích: Thư mừng sinh nhật con gái 21 tuổi – nguồn: Giáo dục, Vietnamnet)

Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng phong cách ngôn ngữ nào?

A. Sinh hoạt                B. Nghệ thuật

C. Khoa học                D. Hành chính

Câu 2: Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê trong câu: “có thể cũng có lúc con chồn chân, mỏi gối và đớn đau”.

Câu 3: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích.

Câu 4: Anh/chị hiểu câu: “Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc” như thế nào? (Trình bày khoảng từ 5 đến 7 dòng).

Lời giải chi tiết

Câu 1:

Đáp án A: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt – Hình thức viết thư

Câu 2:

Hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê:

Trong cuộc đời mỗi con người đều phải đối mặt với khó khăn, thử thách hay chấp nhận những vấp ngã, thất bại. Đó là những lúc “chồn chân, mỏi gối và đớn đau”.

Câu 3:

Qua bức thư gửi người con gái, người mẹ đã giúp con nhìn nhận cuộc sống không phải lúc nào cũng êm đẹp mà phải có những vấp ngã, thăng trầm trong cuộc sống mới có hạnh phúc. Hướng con đến chuẩn giá trị để làm một con người chân chính, đó là con người có trách nhiệm với chính mình từ suy nghĩ, hành động, ứng xử, có trách nhiệm với cộng đồng, mình vì mọi người và trách nhiệm cống hiến với non sông đất nước.

Câu 4:

Từ đoạn trích trên, “nhạt nhẽo” được hiểu theo nghĩa cuộc sống bằng phẳng, êm đềm, không có thử thách hay vấp ngã… thì sẽ không làm nên hạnh phúc. Bởi thành quả của bất kì công việc chân chính nào cũng đều phải đánh đổi bằng mồ hôi công sức, những vất vả, thử thách, hi sinh mới đem lại hạnh phúc đích thực cho con người. Khi con người trải qua những vất vả, gian khó mà thành công thì mới thấy hạnh phúc.

Bởi vậy, có thể nói, “Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc”.


Bài Tập và lời giải

Bài 1 trang 130 SGK Toán 8 tập 2

Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:

a) \({a^2} - {b^2} - 4a + 4;\)

b) \({x^2} + 2x - 3\)

c) \(4{x^2}{y^2} - {\left( {{x^2}+{y^2}} \right)^2}\)

d) \(2{a^3} - 54{b^3}\) .

Xem lời giải

Bài 2 trang 130 SGK Toán 8 tập 2

a) Thực hiện phép chia:

\((2{x^4}-4{x^3} + 5{x^2} + 2x - 3):\)\(\,(2{x^2}-1)\).

b) Chứng tỏ rằng thương tìm được trong phép chia trên luôn luôn dương với mọi giá trị của \(x\).

Xem lời giải

Bài 3 trang 130 SGK Toán 8 tập 2

Chứng minh rằng hiệu các bình phương của hai số lẻ bất kì thì chia hết cho \(8\).

Xem lời giải

Bài 4 trang 130 SGK Toán 8 tập 2

Rút gọn rồi tính giá trị của biểu thức sau tại \(x =  - \dfrac{1}{3}\):

\(\left[ {\dfrac{{x + 3}}{{{{\left( {x - 3} \right)}^2}}} + \dfrac{6}{{{x^2} - 9}} - \dfrac{{x - 3}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}}} \right]\)\(\,.\left[ {1:\left( {\dfrac{{24{x^2}}}{{{x^4} - 81}} - \dfrac{{12}}{{{x^2} + 9}}} \right)} \right]\)

Xem lời giải

Bài 5 trang 130 SGK Toán 8 tập 2

Chứng minh rằng:

\(\dfrac{{{a^2}}}{{a + b}} + \dfrac{{{b^2}}}{{b + c}} + \dfrac{{{c^2}}}{{c + a}} = \dfrac{{{b^2}}}{{a + b}} \)\(\,+ \dfrac{{{c^2}}}{{b + c}} + \dfrac{{{a^2}}}{{c + a}}\)

Xem lời giải

Bài 6 trang 130 SGK Toán 8 tập 2

Tìm các giá trị nguyên của \(x\) để phân thức \(M\) có giá trị là một số nguyên:

\(M = \dfrac{{10{x^2} - 7x - 5}}{{2x - 3}}\)

Xem lời giải

Bài 7 trang 130 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

a) \(\dfrac{{4x + 3}}{5} - \dfrac{{6x - 2}}{7} = \dfrac{{5x + 4}}{3} + 3\)

b) \(\dfrac{{3\left( {2x - 1} \right)}}{4} - \dfrac{{3x + 1}}{{10}} + 1 \)\(\,= \dfrac{{2\left( {3x + 2} \right)}}{5}\)

c) \(\dfrac{{x + 2}}{3} + \dfrac{{3\left( {2x - 1} \right)}}{4} - \dfrac{{5x - 3}}{6} \)\(\,= x + \dfrac{5}{{12}}\)

Xem lời giải

Bài 8 trang 130 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

a) \(|2x - 3| = 4\);

b) \(|3x - 1| - x = 2\).

Xem lời giải

Bài 9 trang 130 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

\(\dfrac{{x + 2}}{{98}} + \dfrac{{x + 4}}{{96}} = \dfrac{{x + 6}}{{94}} + \dfrac{{x + 8}}{{92}}\)

Xem lời giải

Bài 10 trang 131 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

a) \(\dfrac{1}{{x + 1}} - \dfrac{5}{{x - 2}} = \dfrac{{15}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {2 - x} \right)}}\)  

b) \(\dfrac{{x - 1}}{{x + 2}} - \dfrac{x}{{x - 2}} = \dfrac{{5x - 2}}{{4 - {x^2}}}\)

Xem lời giải

Bài 11 trang 131 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

a) \(3{x^2} + 2x - 1 = 0\) ;  

b) \(\dfrac{{x - 3}}{{x - 2}} + \dfrac{{x - 2}}{{x - 4}} = 3\dfrac{1}{5}\)

Xem lời giải

Bài 12 trang 131 SGK Toán 8 tập 2

Một người đi xe máy từ \(A\) đến \(B\) với vận tốc \(25\, km/h\). Lúc về người đó đi với vận tốc \(30\, km/h\) nên thời gian về ít hơn thời gian đi là \(20\) phút. Tính quãng đường \(AB\).

Xem lời giải

Bài 13 trang 131 SGK Toán 8 tập 2

Một xí nghiệp dự định sản xuất \(1500\) sản phẩm trong \(30\) ngày. Nhưng nhờ tổ chức lao động hợp lí nên thực tế đã sản xuất mỗi ngày vượt \(15\) sản phẩm. Do đó xí nghiệp đã sản xuất không những vượt mức dự định \(255\) sản phẩm mà còn hoàn thành trước thời hạn. Hỏi thực tế xí nghiệp đã rút ngắn được bao nhiêu ngày?

Xem lời giải

Bài 14 trang 131 SGK Toán 8 tập 2

\(A = \left( {\dfrac{x}{{{x^2} - 4}} + \dfrac{2}{{2 - x}} + \dfrac{1}{{x + 2}}} \right):\)\(\,\left( {\left( {x - 2} \right) + \dfrac{{10 - {x^2}}}{{x + 2}}} \right)\)

a) Rút gọn biểu thức \(A\).

b) Tính giá trị của \(A\) tại \(x\), biết \(\left| x \right| = \dfrac{1}{2}\) .

c) Tìm giá trị của \(x\) để \(A < 0\).

Xem lời giải

Bài 15 trang 131 SGK Toán 8 tập 2

Giải bất phương trình:

\(\dfrac{{x - 1}}{{x - 3}} > 1\)

Xem lời giải

Quote Of The Day

“Two things are infinite: the universe and human stupidity; and I'm not sure about the universe.”