a) Xác định tính trạng trội hay lặn trong mỗi cặp tính trạng tương phản:
Dựa vào kiểu hình F1 và tỉ lệ kiểu hình F2 ta có thể xác định được tính trạng hoa màu tím, hoa mọc ở nách lá, hạt màu vàng, vỏ hạt trơn, quả không ngấn, quả màu xanh, thân cao là các tính trạng trội, còn các tính trạng tương ứng là hoa màu trắng, hoa mọc ở đầu cành, hạt màu xanh lục, vỏ hạt nhăn, quả có ngấn, quả màu vàng và thân thấp là những tính trạng lặn.
b) Cho các cây lai F1 tự thụ phấn thì xuất hiện tỉ lệ phân li kiểu hình 3 trội/1 lặn ở F2 là:
Thí nghiệm
|
Tính trội
|
Tính lặn
|
Phân li ở F2
|
Tỉ lệ trội/lặn
|
1
|
Hoa màu tím
|
Hoa màu trắng
|
Hoa màu tím
|
705
|
Hoa màu trắng
|
224
|
3,15/1
|
2
|
Hoa mọc ở nách lá
|
Hoa mọc ở đầu cành
|
Hoa mọc ở nách lá
|
651
|
Hoa mọc ở đầu cành
|
207
|
3,14/1
|
3
|
Hạt màu vàng
|
Hạt màu xanh lục
|
Hạt màu vàng
|
6022
|
Hạt màu xanh
|
2001
|
3,01/1
|
4
|
Vỏ hạt trơn
|
Vỏ hạt nhăn
|
Vỏ hạt trơn
|
5474
|
Vỏ hạt nhăn
|
1850
|
2,96/1
|
5
|
Quả không có ngấn
|
Quả có ngấn
|
Quả không có ngấn
|
882
|
Quả có ngấn
|
299
|
2,95/1
|
6
|
Quả màu xanh
|
Quả màu vàng
|
Quả màu xanh
|
428
|
Quả màu vàng
|
152
|
2,82/1
|
7
|
Thân cao
|
Thân thấp
|
Thân cao
|
787
|
Thân thấp
|
277
|
2,84/1
|
c) Nếu chỉ căn cứ kiểu hình ở thế hệ Fị thì chưa đủ đế xác định quan hệ trội - lặn. Quan hệ trội - lặn còn phải dựa trên tỉ lệ phân li ở F2 vì F1 có thể do tương tác gen không alen vẫn có trường hợp biểu hiện kiểu hình cùa một bên bố hoặc mẹ.