Câu 1
Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ “Đêm qua … lạ lùng”: Giới thiệu về câu chuyện.
- Phần 2: “Chủ tiên … chợ trời”: Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.
- Phần 3: “Trời lại phê cho… sương tuyết”: Thi nhân trò chuyện với trời.
Nội dung chính:
- Bài thơ thể hiện cái tôi cá nhân ngông nghênh, kiêu bạc, hào hoa và cái tôi cô đơn, bế tắc trước thời cuộc.
- Có thể thấy nhà thơ đã tìm được hướng đi đúng đắn để khẳng định mình.
Câu 1:Anh (chị) hãy phân tích khổ thơ đầu. Cách vào đề của bài thơ gợi cho người đọc cảm giác như thế nào về câu chuyện mà tác giả sắp kể?
Trả lời:
Phân tích khổ thơ đầu:
- Kể chuyện một giấc mơ kì thú: được lên tiên.
- Nhấn mạnh cảm giác chân thật, sảng khoái, thích thú, vui sướng: Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể! / Thật được lên tiên – sướng lạ lùng.
- Nhà thơ cũng không khẳng định được là mơ hay là thật: chẳng biết có hay không.
- Nghệ thuật: điệp từ “thật” (4 lần), lời thơ dẫn dắt tự nhiên, giàu cảm xúc.
=> Cách vào đề của bài thơ gợi màu sắc nửa hư nửa thực về câu chuyện tác giả sắp kể khiến người đọc cảm thấy tò mò và bị lôi cuốn.
Câu 2:Tác giả đã kể lại chuyện mình đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe như thế nào? (Thái độ của tác giả, của chư tiên và những lời khen của Trời.) Qua đoạn thơ đó, anh (chị) cảm nhận được những điều gì về cá tính nhà thơ và niềm khao khát chân thành của thi sĩ? Nhận xét về giọng kể của tác giả.
Trả lời:
Câu chuyện chính trong "giấc mơ" của Tản Đà là việc nhà thơ được đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe. Thi sĩ tỏ ra rất cao hứng và có phần tự đắc (Đương cơn đắc ỷ đọc đã thích... - Văn dài hơi tốt ran cung mây!- Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay... - Chửa biết con in ra mấy mươi? - Văn đã giàu thay, lại lắm lối...).
Chư Tiên nghe thơ cũng rất xúc động, tán thưởng và hâm mộ tài thơ của Tản
Đà (Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi - Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày - Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng - Đọc xong mỗi bài cùng vổ tay).
Ông Trời thì khen rất nhiệt thành:
Trời lại phê cho: "Văn thật tuyệt!
Vãn trần được thế chắc có ít!
Nhời văn chuốt dẹp như sao băng!
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!
Ếm như gió thoảng, tình như sương!
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!
Để rồi tác giả còn được mời để xưng tên tuổi nữa. Đoạn thơ này thể hiện khá rõ cá tính và niểm khao khát chân thành của thi sĩ. Tản Đà đã rất ý thức vể tài năng của mình và cũng là người táo bạo, dám đường hoàng bộc lộ bản ngã "cái tôi" đó. Tản Đà rất ngông khi tìm đến tận trời để khẳng định tài năng của mình trước Ngọc Hoàng thượng đế và chư tiên. Đó là niềm khao khát chân thành trong tâm hổn thi sĩ. Giữa chốn hạ giới văn chương rẻ như bèo, thân phận nhà văn bị rẻ rúng, khinh bỉ, ông không tìm được tri kỉ tri âm, phải lên tận cõi tiên này mới có thể thoả nguyện. Vào đầu những năm 20, khi thơ phú nhà nho tàn cuộc mà thơ mới chưa ra đời, Tản Đà là nhà thơ đầu tiên trong văn học Việt Nam đã dám mạnh dạn hiện diện bản ngã "cái tôi" đó. Giọng kể của Tản Đà rất phong phú, hóm hỉnh và có phần ngông nghênh, tự đắc.
Câu chuyện đọc thơ cho Trời và chư tiên:
* Tác giả kể lại chuyện mình đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:
- Thái độ và tâm trạng của thi sĩ:
+ Thi sĩ đọc thơ một cách cao hứng, say sưa, nhiệt tình: Đọc hết văn vần…/…/Văn dài hơi tốt ran cung mây.
+ Tâm trạng, cảm xúc: vui sướng, tự hào, hãnh diện.
+ Đường hoàng, dõng dạc tự xưng tên tuổi trước Trời và chư tiên.
- Thái độ của Trời và chư tiên khi nghe thơ văn Tản Đà:
+ Xúc động, tán thưởng, hâm mộ.
+ Ham thích, trân trọng.
+ Trời ghi nhận tài năng của Tản Đà qua lời khen ngợi.
=> Cá tính nhà thơ: ngông, bản lĩnh, tài năng. Cốt lõi của cá tính Tản Đà là cái tôi tự biểu hiện, tự ý thức cao về tài năng và giá trị đích thực của mình.
=> Giọng kể của tác giả: vừa uyển chuyển, phong phú, đa dạng vừa hóm hỉnh, ngông nghênh, tự đắc.
Câu 3 :Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn, nhưng trong bài lại có một đoạn rất hiện thực. Đó là đoạn thơ nào? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn thơ đó. Theo anh (chị), hai nguồn cảm hứng này ở thi sĩ Tản Đà có mối liên hệ với nhau như thế nào?
Trả lời:
Đoạn thơ mang màu sắc hiện thực:
Từ câu Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó → đến câu Biết làm có được mà dám theo.
- Ý nghĩa của đoạn thơ:
+ Phản ánh chân thực, không giấu giếm cảnh sống nghèo khó, túng quẫn của những nghệ sĩ theo đuổi nghề văn chương như Tản Đà (thước đất cũng không có, làm mãi quanh năm chả đủ tiêu, lo ăn lo mặc hết ngày tháng…).
+ Thực tế, văn chương và nghề văn chưa được coi trọng tương xứng với giá trị.
+ Cái khó của người nghệ sĩ khi vừa phải gánh vác sứ mệnh truyền bá “thiên lương” nặng nề vừa phải chống chọi với cuộc sống mưu sinh khốn khó.
- Hai nguồn cảm hứng lãng mạn và hiện thực hài hòa, đan xen:
+ Bài thơ vừa có nguồn cảm hứng thơ ca, nguồn cảm hứng biểu hiện cái tôi cá nhân dạt dào, bay bổng.
+ Vừa có nỗi xót xa cho hiện thực, cho thân phận của người nghệ sĩ.
Câu 4 :Về mặt nghệ thuật, bài thơ này có gì mới và hay? (Chú ý các mặt: thể loại, ngôn từ, cách biểu hiện cảm xúc, hư cấu nghệ thuật,...)
Trả lời:
Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do trong bày tỏ mạch cảm xúc.
- Giọng điệu thơ thoải mái, tự nhiên.
- Ngôn ngữ giản dị mà sống động; cách kể chuyện duyên dáng, hóm hỉnh.
- Cảm xúc tự do, phóng túng.