Phần I
CÔNG DỤNG
1. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
a) Vừa lúc đó (,) sứ giả đem ngựa sắt (,) roi sắt (,) áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy (,) vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ.
b) Suốt một đời người (,) từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay (,) tre với mình sống chết có nhau (,) chung thuỷ.
c) Nước bị cản văng bọt tứ tung (,) thuyền vùng vằng cứ trực trụt xuống.
2. Giải thích:
a) Dấu phẩy ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
b) Dấu phẩy ngăn cách giữa thành phần phụ và thành phần chính.
c) Dấu phẩy ngăn giữa các vế của một câu ghép.
Phần II
CHỮA MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP
a) Chào mào (,) sáo sậu (,) sáo đen ... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về (,) lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau (,) trò chuyện (,) trêu ghẹo và tranh cãi nhau (,) ồn mà vui không thể tưởng được.
b) Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ (,) những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông (,) chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo (,) mềm mại như cái đuôi én.
Phần III
LUYỆN TẬP
Câu 1 -> 2
Trả lời câu 1 (trang 159, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
Đặt dấu phẩy vào đúng vị trí:
a) Từ xưa đến nay (,) Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước (,) sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b) Buổi sáng (,) sương phủ trắng cành cây (,) bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi (,) thung lũng (,) làng bản chìm trong biển mây. Mây bò trên mặt đất (,) tràn vào trong nhà (,) quấn lấy người đi đường.
Trả lời câu 2 (trang 159, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
Thêm chủ ngữ thích hợp:
a) …, xe máy, xe đạp đi lại nườm nượp.
b) …, hoa lan, hoa cúc, hoa hồng đua nhau nở rộ.
c) …, vườn nhãn, vườn táo xum xuê, trĩu quả.
Câu 3 -> 4
Trả lời câu 3 (trang 159, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
Thêm vị ngữ:
a) Những chú chim bói cá thu mình, lim dim ngủ.
b) Mỗi dịp về quê, tôi đều chơi thả diều, đá bóng cùng các bạn hàng xóm.
c) Lá cọ dài, tròn, xòe như cánh quạt.
d) Dòng sông quê tôi uốn lượn, xanh mát.
Trả lời câu 4 (trang 159, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
Cách dùng dấu phẩy của tác giả tạo thành nhịp điệu cân đối, diễn tả sự vận hành đều đặn, chậm rãi, kiên nhẫn của chiếc cối xay.