Reading
Counter-urbanisation (Chống đô thị hóa)
Task 1. Read the text about the causes and effects of counter-urbanisation.
(Đọc văn bản về các nguyên nhân và ảnh hưởng của phản đô thị hóa.)
While urbanisation has led to fast urban growth, counter-urbanisation has resulted in the opposite situation. Counter-urbanisation happens when a great number of people move from urban areas into rural areas.
This phenomenon is linked to the ‘push’ and ‘pull’ factors of migration. Trying to avoid overcrowded inner cities, city dwellers look for larger, cleaner and quieter houses with more land at cheaper prices in rural or suburban areas. They want to escape the air and noise pollution, and the crime in inner cities.
However, counter-urbanisation causes serious problems in the shrinking cities. These cities face severe economic strain and a sharp increase in poverty. Despite declining populations, they still have to spend money maintaining infrastructure, such as roads, sanitation, public transport, etc.., built for a much larger population.
Meanwhile, villages in the countryside become increasingly urbanised, grow fast and soon lose their uniqueness and charm. Local prices go up because city migrants have more money. They earn money from well-paid city jobs and high-valued city properties. Villagers often find it more and more difficult to earn a living and provide for their families.
Counter-urbanisation has caused many negative effects. Governments should find urgent short-term solutions before implementing a long-term comprehensive programme to make life sustainable for people in both urban and rural areas.
Tạm dịch:
Mặc dù đô thị hóa đã dẫn tới sự phát triển nhanh chóng của đô thị, nhưng đô thị hóa đã dẫn đến tình trạng tiêu cực. Việc phản đối đô thị hóa xảy ra khi một số lượng lớn người di chuyển từ khu vực thành thị đến các vùng nông thôn.
Hiện tượng này liên quan đến các yếu tố di chuyển của "đẩy" và "kéo". Cố gắng tránh đi những thành phố đông người, người dân thành phố tìm kiếm những ngôi nhà lớn hơn, sạch hơn, và yên tĩnh hơn với giá rẻ hơn ở khu vực nông thôn và ngoại ô. Họ muốn thoát khỏi ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tội ác ở các nội thành thành phố.
Tuy nhiên, việc phản đối đô thị hóa gây ra những vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố. Những thành phố này phải đối mặt với tình trạng kinh tế trầm trọng và sự gia tăng nghèo đói. Mặc dù dân số đang giảm, họ vẫn phải tiêu tiền cho việc duy trì cơ sở hạ tầng cũng như đường sá, vệ sinh, phương tiện công cộng ... được xây dựng cho số lượng lớn dân số.
Trong khi đó, những ngôi làng ở nông thôn ngày càng trở nên đô thị hóa, phát triển nhanh chóng và nhanh chóng mất đi tính độc đáo và quyến rũ của chúng. Giá cả ở địa phương tăng lên bởi vì người nhập cư thành phố có nhiều tiền hơn. Họ kiếm được tiền từ công việc thành phố được trả lương cao và tài sản của thành phố có giá trị cao. Người dân ở các ngôi làng thường thấy ngày càng khó kiếm sống và cung cấp cho gia đình của họ.
Việc chống đối đô thị hóa là nguyên nhân gây nhiều tác động tiêu cực. Chính phủ cần tìm giải pháp ngắn hạn khẩn cấp trước khi thực hiện một chương trình toàn diện dài hạn nhằm làm cho cuộc sống của người dân ở cả khu thành thị và nông thôn bền vững.
Task 2. Read the text again and decide whether the following statements are true (T), false (F), or not given (NG), and tick the correct box.
(Đọc văn bản một lần nữa và quyết định việc các nhận định sau đây là đúng (T), sai (F), hoặc không xác định (NG), và đánh dấu vào ô đúng.)
Hướng dẫn giải:
1.T
2. F
3. NG
4. F
5.T
6. F
Tạm dịch:
1. Đô thị hóa và chống đối đô thị hóa là hai xu hướng đối lập.
2. Những người dân ở thành phố tìm kiếm những ngôi nhà ở khu vực nông thôn hoặc ngoại thành chỉ vì chúng rẻ tiền.
3. Các thành phố thu hẹp vẫn phải đối mặt với tỉ lệ tội phạm cao.
4. Khi dân số giảm, các thành phố chi tiêu ít tiền hơn để duy trì cơ sở hạ tầng.
5. Những ngôi làng quê nhanh chóng mất đi bản chất và nét duyên dáng độc đáo của chúng khi chúng trở thành đô thị hóa và phát triển nhanh.
6. Chính phủ nên đưa ra các giải pháp ngắn hạn ngay lập tức để làm cho cuộc sống người dân cả thành thị và nông thôn bền vững hơn.
Speaking
Task 3. Work with a partner. Use the information in the table below or your own ideas to make a conversation about one of the historical figures.
(Làm việc cùng người bạn. Sử dụng các thông tin trong bảng dưới đây hoặc ý tưởng của riêng bạn để tạo một cuộc trò chuyện về một trong những nhân vật lịch sử.)
Chú ý: Những thông tin được gạch chân học sinh có thể thay thế để phù hợp với ý kiến của riêng mình.
Học sinh A: Bạn sẽ nói gì trong buổi thuyết trình của bạn ngày mai?
Học sinh B: Tôi sẽ nói về chiến binh nữ dũng cảm của chúng ta - Bà Triệu (Triệu Thị Trinh). Bà là một hình ảnh của một chiến binh dũng cảm cưỡi voi vào trận chiến. Bà đã lãnh đạo người Việt Nam chống lại cuộc xâm lược Ngô năm 248.
Học sinh A: Bạn cũng nên đề cập đến năm sinh và năm mất của bà. Bà Triệu sinh năm 226 và mất năm 248.
Học sinh B: Tôi hiểu rồi. Mặc dù bà mất khi còn trẻ, nhưng bà được vua Lý Nam Đế (503 - 548) trao tặng danh hiệu 'Người phụ nữ cao quý , dũng cảm và liêm khiết'
Listening
Task 4. Listen to the recording about wave energy. Choose the best option to complete the sentence. (Nghe đoạn ghi âm về năng lượng sóng. Chọn lựa chọn tốt nhất để hoàn thành câu.)
Click tại đây để nghe:
1. Wave energy, produced by ocean surface waves, is both _______.
A. friendly and efficient
B. eco-friendly and efficient
C. eco-friendly and cost-efficient
Tạm dịch: Năng lượng sóng được tạo ra bởi những con sóng trên bề mặt thì đều thân thiện với môi trường và giá thành vừa phải.
2. Using 1% of wave energy can provide the equivalent of _____ the energy consumption worldwide.
A. 50 times
B. 500 times
C. 5000 times
Tạm dịch: Sử dụng 1% năng lượng sóng có thể sản sinh ra đủ hơn 500 lần tổng năng lượng tiêu thụ trên toàn thế giới.
3. Building and operating wave power stations in the ocean is far _______ than on land.
A. more expensive
B. more difficult
C. more expensive and difficult
Tạm dịch: Các tòa nhà và những trung tâm năng lượng sóng ở biển thì đắt hơn và khó khăn hơn ở đất liền.
4. Salt water is a very hostile environment to devices, which become _______ and cannot last long.
A. rusty easily
B. rusty slowly
C. rusty
Tạm dịch: Nước mặn là thù địch với những thiết bị vì chúng bị ăn mòn dần dần và không kéo dài được lâu.
5. Progress in renewable energy technology will soon allow Viet Nam to ______ effectively and effciently.
A. export wave energy
B. exploit wave energy
C. explore wave energy
Tạm dịch: Quy trình trong công nghệ năng lượng tái tạo sẽ sớm cho phép Việt Nam khai thác năng lượng sóng một cách hiệu quả và đầy đủ.
Writing
Hướng dẫn giải:
1. Solar energy comes directly from the sun and this renewable energy source is sustainable.
Tạm dịch: Năng lượng mặt trời đến trực tiếp từ mặt trời và nguồn năng lượng tái tạo này là bền vững.
2. This type of energy is environmentally friendly and does not cause pollution.
Tạm dịch: Loại năng lượng này thân thiện với môi trường và không gây ô nhiễm.
3. Solar energy is available everywhere and is very quiet because solar energy/its devices do not have any moving parts.
Tạm dịch: Năng lượng mặt trời có sẵn ở khắp mọi nơi và rất yên tĩnh vì năng lượng mặt trời / thiết bị của nó không có bất kỳ bộ phận chuyển động nào.
4. Solar panels are expensive as they use rare and special materials, and the technology used to store solar energy is costly.
Tạm dịch: Các tấm pin năng lượng mặt trời rất đắt vì chúng sử dụng các vật liệu hiếm và đặc biệt là công nghệ lưu trữ năng lượng mặt trời là tốn kém.
5. Solar energy is not always available since access to sunlight is limited at certain times.
Tạm dịch: Năng lượng mặt trời không phải lúc nào cũng có sẵn bởi vì ánh sáng mặt trời được giới hạn vào những thời điểm nhất định.
6. Although it is greener than fossil fuels, the production of solar panels may emit some greenhouse gases.
Tạm dịch: Mặc dù nó xanh hơn nhiên liệu hóa thạch, nhưng việc sản xuất các tấm pin mặt trời có thể thoát ra một lượng khí tới nhà kính.
Task 6. Use the ideas in 5 (and your own ideas) to an essay of 180-250 words about the pros cons of solar energy.
Nowadays, it has become necessary to use green technology with green renewable energy sources. Among all green energy sources, solar energy is the most important renewable energy source, which has both advantages and disadvantages.
First of all, solar energy comes directly from the sun and this abundant renewable energy source is sustainable. In general, this type of energy is environmentally friendly and does not cause pollution. Another advantage is that solar energy is available everywhere in the world, not only in hot and sunny countries near the Equator. Furthermore, it is very quiet because solar energy devices do not have any moving parts.
However, solar energy is not cheap. Solar panels are expensive to produce as they use rare and special materials. In addition, the technology used to store solar energy is costly. A further disadvantage is that solar energy is not always available since access to sunlight is limited at certain times. Furthermore, although it is greener than fossil fuels, the production of solar panels may emit some greenhouse gases.
Chú ý: Những thông tin được gạch chân học sinh có thể thay thế để phù hợp với ý kiến của riêng mình.
Tạm dịch:
Ngày nay, việc sử dụng công nghệ xanh với các nguồn năng lượng tái tạo xanh đã trở nên cần thiết. Trong số tất cả các nguồn năng lượng xanh, năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng tái tạo quan trọng nhất, có cả lợi thế và bất lợi.
Trước hết, năng lượng mặt trời đến trực tiếp từ mặt trời và nguồn năng lượng tái tạo phong phú này là bền vững. Nói chung, loại năng lượng này là thân thiện với môi trường và không gây ô nhiễm. Một ưu điểm nữa là năng lượng mặt trời có sẵn ở khắp mọi nơi trên thế giới, không chỉ ở các nước nhiệt đới và các nước gần đường xích đạo. Hơn nữa, nó rất yên tĩnh vì các thiết bị năng lượng mặt trời không có bất kỳ bộ phận nào di chuyển.
Tuy nhiên, năng lượng mặt trời không rẻ. Các tấm pin mặt trời rất đắt tiền mới sản xuất được vì chúng sử dụng vật liệu hiếm và đặc biệt. Ngoài ra, công nghệ được sử dụng để chứa năng lượng này rất đắt. Một bất lợi nữa là năng lượng mặt trời không phải lúc nào cũng có sẵn kể từ khi tiếp xúc với ánh mặt trời có giới hạn ở những thời điểm nhất định. Hơn nữa, mặc dù nó xanh hon nhiên liệu hóa thạch, việc sản xuất các tấm pin mặt trời có thể phát ra một số khí nhà kính.
Nói tóm lại, không có nguồn năng lượng nào hoàn toàn không có rủi ro. Tuy nhiên, ưu điểm của năng lượng mặt trời như là một nguồn năng lượng tái tạo nhiều hơn là các khuyết điểm. Tôi hy vọng rằng công nghệ xanh sẽ phát triển hơn nữa sẽ nhanh chóng loại bỏ những bất lợi.