Phần I
I. Dùng kiểu câu bị động
Câu 1:Đặc sắc nghệ thuật của kịch Vũ Như Tô được thể hiện qua đoạn trích?
Trả lời:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
a. Câu bị động: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
b. Chuyển sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
c. Thay câu chủ động vào vị trí câu bị động tuy không làm câu sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu trước.
Câu 2 :Cho đoạn trích sau:
Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời: cỏ ai nấu cho mà ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa! Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay "đàn bà".
Xác định câu bị động trong đoạn trích và phân tích tác dụng về mặt liên kết ý:
- Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”.
- Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục nói về đề tài hắn.
Phần II
II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ
Câu 1:Cho đoạn trích:
Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi thì là nhẹ nhõm người ngay đó mà... Thế là vừa sáng, thị dã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại còn. Thị nấu bỏ vào cái rổ mang ra cho Chí Phèo.
Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu:
a. Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn => Khởi ngữ: hành.
b. So sánh tác dụng của kiểu câu có khởi ngữ và kiểu câu không có khởi ngữ:
- Hai kiểu câu này tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc.
- Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ hành và gạo, hai thứ cần thiết để nấu cháo hành. Vì thế viết như Nam Cao là cách viết tối ưu.
câu 2 : Lựa chọn câu văn thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn:
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. /.../
Xác định khởi ngữ trong mỗi đoạn trích và chỉ ra đặc điểm của khởi ngữ:
a. Khởi ngữ: tự tôi => đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ, có dấu hiệu quãng ngắt là dấu “,” và có tác dụng nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng.
b. Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc => đứng ở đầu câu trước chủ ngữ, có dấu hiệu quãng ngắt là dấu “,” và có tác dụng nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu trước, thể hiện thông tin đã biết từ câu trước.
Phần III
III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống
Câu 1:Cho đoạn văn:
Thị nghĩ bụng: hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã.
Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Bà tưởng cháu bà nói đùa.
(Nam Cao — Chí Phèo)
a. Phần in đậm nằm ở vị trí nào của câu.
b. Nó có cấu tạo như thế nào?
c. Chuyển phần in đậm về vị trí sau chủ ngữ và nhận xét sự giống và khác nhau về cấu tạo, về nội dung của các câu trước khi chuyển.
Trả lời:
a. Phần in đậm ở vị trí đầu câu.
b. Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.
c. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
Nhận xét: sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ này có cùng cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của chủ thể là bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.
2. Câu 2 :2. Chọn câu để điền vào vị trí để trống trong đoạn văn:
- Em thắp đèn lên chị Liên nhé
- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.
Đáp án C vì:
- Nếu viết theo đáp án A (có trạng ngữ chỉ thời gian khi) thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cách một quãng thời gian.
- Nếu viết theo đáp án B (câu có hai vế đều có chủ ngữ và vị ngữ) thì lặp lại chủ ngữ không cần thiết, gây ấn tượng nặng nề.
- Nếu viết theo đáp án D (câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ) thì không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước.
- Nếu viết theo đáp án C thì vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ, vừa uyển chuyển.
3.Câu 3 :Cho đoạn văn:
Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường, viên quan coi ngục quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc trong dề lao:
- Này, thầy bát, cứ công văn này, thì chúng ta sắp nhận được sáu tên tù án chém.
Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu:
a. Trạng ngữ chỉ tình huống: nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.
b. Tác dụng: Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của nó là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ câu đầu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu: quay lại thỏi thầy thơ lại giúp việc).
Phần IV
IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản
1. Trả lời câu 1 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Chủ ngữ trong câu bị động, khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống nằm ở đầu câu.
2. Trả lời câu 2 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các thành phần trên có tính liên kết, nó gợi nhắc đến thông tin đã được xuất hiện ở câu trước, đoạn trước và tiếp tục nhấn mạnh, phát triển thông tin đó ở câu có chứa nó.
3. Trả lời câu 3 (trang 196 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các thành phần kể trên có tác dụng liên kết ý trong văn bản, những kiểu câu có chứa chúng cũng mang tính liên kết cao hơn về nội dung, ý nghĩa, nhấn mạnh hơn tính đặc sắc trong biểu đạt của văn bản.