Phần I
CÁC LOẠI VĂN BẢN VÀ NHỮNG PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT ĐÃ HỌC
1.
STT |
Các phương thức biểu đạt |
Thể hiện qua các bài văn đã học |
1 |
Tự sự |
Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng, bánh giầy, Thánh Gióng, Sơn Tinh,… |
2 |
Miêu tả |
Sông nước Cà Mau, Vượt thác, Mưa, Cô Tô, Lao xao, Cây tre Việt Nam, Động Phong Nha. |
3 |
Biểu cảm |
Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cô Tô… |
4 |
Nghị luận |
Lòng yêu nước, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ |
2. Phương thức biểu đạt chính:
STT |
Tên văn bản |
Phương thức biểu đạt chính. |
1 |
Thạch Sanh |
Tự sự |
2 |
Lượm |
Tự sự - Biểu cảm |
3 |
Mưa |
Miêu tả - Biểu cảm |
4 |
Bài học đường đời đầu tiên |
Tự sự |
5 |
Cây tre Việt Nam |
Miêu tả - Biểu cảm. |
3.
STT |
Phương thức biểu đạt |
Đã tập làm |
1 |
Tự sự |
X |
2 |
Miêu tả |
X |
3 |
Biểu cảm |
|
4 |
Nghị luận |
Phần II
ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁCH LÀM
1.
STT |
Văn bản |
Mục đích |
Nội dung |
Hình thức |
1 |
Tự sự |
Thông báo, giải thích, nhận thức |
Nhân vật, sự kiện, thời gian, địa điểm, diễn biến, kết quả. |
Văn xuôi, tự do |
2 |
Miêu tả |
Cho hình dung, cảm nhận |
Tính chất, thuộc tính, trạng thái của sự vật, cảnh vật, con người. |
Văn xuôi, tự do |
3 |
Đơn từ |
Đề đạt yêu cầu |
Lí do và yêu cầu |
Theo mẫu với đầy đủ yếu tố của nó. |
2. Mỗi bài văn miêu tả hay tự sự đều có 3 phần:
STT |
Các phần |
Tự sự |
Miêu tả |
1 |
Mở bài |
Giới thiệu nhân vật, tình huống, sự việc. |
Giới thiệu đối tượng miêu tả. |
2 |
Thân bài |
Diễn biến câu chuyện, sự việc một cách chi tiết. |
Miêu tả đối tượng từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể, từ trên xuống dưới. |
3 |
Kết bài |
Kết quả sự việc, suy nghĩ. |
Cảm xúc, suy nghĩ. |
3.
* Trong văn bản tự sự thì sự việc, nhân vật, chủ đề có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau:
- Sự việc được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả... Nếu không có sự việc thì nhân vật trở nên nhạt nhẽo, đơn điệu, không tạo thành cốt truyện.
- Nhân vật là người thực hiện các sự việc. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản. Nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm...
- Chủ đề trong văn tự sự là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra thông qua các sự việc và nhân vật được trình bày trong văn bản.
* Ví dụ: Truyện Thạch Sanh:
- Các sự việc: Thạch Sanh mồ côi, Thạch Sanh giết chằn tinh, Thạch Sanh cứu công chúa, Thạch Sanh nhờ tiếng đàn và niêu cơm thần mà đuổi được 18 nước chư hầu,…
- Nhân vật chính: Thạch Sanh
- Chủ đề: Ca ngợi sự thật thà, dũng cảm, luôn giúp đỡ người khác của Thạch Sanh, luôn đề cao cái thiện, tiêu diệt cái ác.
Nếu không có nhân vật Thạch Sanh thì các sự việc và chủ đề của truyện không được thể hiện.
4.
* Nhân vật trong tự sự thường được kể và miêu tả qua những yếu tố:
- Chân dung, ngoại hình
- Ngôn ngữ
- Cử chỉ, hành động
- Lời nhận xét của các nhân vật khác hoặc của người kể, tả.
* Ví dụ : Nhân vật Dế Mèn trong “Bài học đường đời đầu tiên”:
- Ngoại hình: Một thanh niên cường tráng, đôi càng mẫm bóng, đầu to ra nổi từng tảng,…
- Ngôn ngữ: trịch thượng, hách dịch
- Cử chỉ, hành động: đi đứng oai vệ, rún rẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu, trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu,…
- Suy nghĩ: cho là mình giỏi “Tôi cho là tôi giỏi, tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm…”
5. Thứ tự kể và ngôi kể có tác dụng làm cho cách kể thêm linh hoạt:
* Thứ tự kể:
- Thứ tự kể có thể theo trình tự thời gian làm cho câu chuyện mạch lạc, rõ ràng.
Ví dụ: Sự tích Hồ Gươm
- Thứ tự kể theo không gian: từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể hoặc ngược lại.
Ví dụ: Cảnh sông nước Cà Mau.
- Không theo trình tự thời gian mà xáo trộn theo diễn biến tâm lý, cảm xúc của người kể tả:
Ví dụ: Bức tranh của em gái tôi.
* Ngôi kể:
- Kể theo ngôi thứ nhất: tăng độ tin cậy của câu chuyện: Dế Mèn phiêu lưu kí.
- Kể theo ngôi thứ ba làm câu chuyện trở nên khách quan: Sơn Tinh, Thủy Tinh.
6. Miêu tả đòi hỏi phải quan sát sự vật, hiện tượng và con người vì: quan sát kĩ sự vật, hiện tượng và con người mới cho phép người miêu tả nắm được đặc điểm, tính chất của đối tượng. Từ đó có thể nêu nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh,... làm nổi bật đặc điểm, tính chất tiêu biểu của đối tượng miêu tả.
7. Các phương pháp miêu tả đã học:
- Phương pháp tả cảnh và tả người:
+ Xác định đối tượng cần miêu tả.
+ Quan sát đối tượng, lựa chọn đặc điểm, hình ảnh tiêu biểu.
+ Trình bày những điều quan sát theo một trật tự nhất định.
- Mở bài: Giới thiệu về đối tượng được tả.
- Thân bài: Tập trung tả khái quát và chi tiết.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả.
Phần III
LUYỆN TẬP
Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 157, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
Tưởng tượng mình là anh bộ đội trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” và kể lại câu chuyện bằng một bài văn:
- Trong đêm khuya vắng lặng, bỗng dưng tôi thức dậy, ngoài trời vẫn mưa không dứt. Vậy mà tôi vẫn thấy Bác ngồi đốt lửa, dém chăn với dáng vẻ trầm ngâm.
- Tôi mời Bác đi ngủ. Bác trả lời: Chú cứ ngủ, mai còn phải tiếp tục cho chiến dịch.
- Tôi thiếp đi trong niềm thương và lo lắng cho Bác vô cùng.
- Thức dậy lần thứ ba, tôi hốt hoảng thực sự khi thấy Bác vẫn ngồi đó, chòm râu im phăng phắc.
- Tôi mời Bác đi ngủ. Bác giãi bày cho tôi nghe những trăn trở của lòng mình. Tôi hiểu ra và cảm động trước tình yêu bao la, vĩ đại của Người Cha già vĩ đại ấy. Tình cảm mà Bác dành cho chúng tôi và non sông, đất nước thật lớn lao làm sao.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 157, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
Dàn bài tả lại cơn mưa rào.
* Mở bài: giới thiệu về cơn mưa trên làng quê.
* Thân bài: Tả cơn mưa theo trình tự thời gian:
- Trước khi cơn mưa ập đến:
+ Trời oi ả vô cùng, mặt đất bỗng tối sầm lại, mây đen kéo tới.
+ Những con mối bay như vỡ tổ, chao liệng giữa không trung.
+ Đàn gà mẹ con ríu rít tìm về tổ ấm.
+ Đàn kiến nối đuôi nhau thành một hàng dài, vội vã hành quân về tổ.
+ Cây mía, hàng tre, cỏ gà, cây bưởi đung đưa, xao xác theo trận gió.
- Trong cơn mưa:
+ Hạt mưa rơi xuống lộp bộp, ồn ã. Nước mưa trắng xóa và dâng lên đến sát mép bậc thềm nhà.
+ Tia chớp lóe sáng, vẽ một vạch cắt ngang bầu trời.
+ Tiếng sấm rền vang nối tiếng nhau nghe “khanh khách”.
+ Gió thổi mỗi lúc một mạnh.
+ Một lát sau, cơn mưa dần tạnh.
+ Đất trời, vạn vật trở nên tươi sáng, giàu sức sống,…
* Kết bài: Cảm nhận của em về cơn mưa nơi làng quê.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 157, SGK Ngữ văn 6, tập 2):
Trong nội dung của tờ đơn còn thiếu mục lí do viết đơn và nguyện vọng đề nghị được giải quyết. Mục này không thể thiếu trong khi viết đơn.