Câu 1:Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với mọi người nói tiếng Việt với nghĩa "mặt dưới chỗ cánh tay nối với ngực" (Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên). Nhưng trong câu thơ dưới đây, Nguyễn Du đã có sự sáng tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào?
Trả lời:
Xét nghĩa của từ nách:
- Nghĩa gốc: chỉ vị trí trên cơ thể người, phần dưới cánh tay.
- Nghĩa chuyển: vị trí giao nhau giữa hai bức tường, tạo nên góc tường.
=> Tác dụng: đem lại cách nói hình ảnh, dung dị, dễ hiểu
Câu 2:Trong mỗi câu thơ sau, từ xuân được dùng theo sự sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ như thế nào? Hãy phân tích nghĩa của từ xuân trong lời thơ của mỗi người?
Trả lời:
Phân tích nghĩa của từ xuân:
- Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại: xuân 1 chỉ mùa xuân, xuân 2 chỉ tuổi trẻ, hạnh phúc.
- Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay: xuân có nghĩa chuyển chỉ tiết trinh, vẻ đẹp của người con gái.
- Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân: xuân chỉ chất men say nồng của rượu ngon và chỉ sức sống dào dạt của cuộc sống, tình cảm bạn bè thắm thiết.
- Mùa xuân là tết trồng cây / Làm cho đất nước càng ngày càng xuân: xuân 1 chỉ mùa đầu tiên trong năm, xuân 2 chỉ sức sống mới, tươi đẹp
Câu 3:Cùng là từ mặt trời trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác giả trong những câu thơ sau đã có sáng tạo như thế nào khi sử dụng.
Trả lời:
Xét nghĩa của từ mặt trời:
- mặt trời có nghĩa gốc chỉ hành tinh tỏa nhiệt và ánh sáng trong hệ mặt trời. Trong các ví dụ bên dưới, từ mặt trời khi thì dùng với nghĩa gốc, khi thì dùng với nghĩa chuyển:
a. Từ mặt trời dùng với nghĩa gốc kèm theo nghệ thuật nhân hóa khiến hình tượng thiên nhiên vũ trụ hiện lên sinh động, có hoạt động và đời sống như con người.
b. Từ mặt trời dùng với nghĩa chuyển (ẩn dụ) chỉ lí tưởng cách mạng.
c. Từ mặt trời 1 dùng với nghĩa gốc, mặt trời 2 chỉ đứa con trên lưng bà mẹ, bởi đứa con là ánh sáng, là nguồn sống của cuộc đời mẹ.
Câu 4:Theo anh (chị), trong những câu sau, từ nào là từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây? Chúng được tạo ra dựa vào những tiếng nào có sẵn và theo phương thức cấu tạo từ như thế nào?
Trả lời:
Tìm từ mới và chỉ ra phương thức cấu tạo nên từ đó:
a. Từ cũ: mọn => thêm mằn ở phía sau tạo thành từ mới mọn mằn.
b. Từ cũ: giỏi => thêm giắn ở phía sau tạo thành từ mới giỏi giắn.
c. Từ mới: nội soi.
=> Các từ mọn mằn, giỏi giắn tạo lập nhờ phương thức láy phụ âm đầu và từ nội soi được tạo nên theo phương thức ghép chính phụ.