Nội dung chính
- Một cái tôi ham sống, ham tận hưởng được thể hiện rõ qua bài thơ.
- Cái tôi của Xuân Diệu trong bài thơ tiêu biểu cho cái tôi thời đại Thơ mới:
+ Ý thức sâu sắc về sự yêu đời nhưng vẫn mang nỗi lo âu.
+ Triết lý sống, tuyên ngôn sống cuống quýt, vội vàng, và khát khao giao cảm với đời.
+ Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ.
Câu 1:Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn.
Trả lời:
Bố cục: 3 phần
- Đoạn 1 ( 13 câu thơ đầu): Bộc lộ tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.
- Đoạn 2 ( câu 14 tới câu 29): Thể hiện sự nuối tiếc về kiếp người và thời gian.
- Đoạn 3 (còn lại): Giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng tuổi trẻ và cuộc đời.
Câu 2 :Xuân Diệu cảm nhận về thời gian như thế nào? Vì sao nhà thơ có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian?
Trả lời.
- Cảm nhận của Xuân Diệu về thời gian:
+ Thời gian tươi đẹp, ngọt ngào (tuần tháng mật, tháng Giêng ngon như một cặp môi gần).
+ Thời gian đẹp nhất là mùa xuân và tuổi trẻ (các câu 14 → 18).
+ Thời gian tuyến tính, một đi không trở lại.
+ Thời gian khách quan tuần hoàn nhưng thời gian đời người hữu hạn (câu 18→ 22).
- Nhà thơ vội vàng, cuống quýt trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian bởi cuộc đời quá tươi đẹp trong khi quỹ đời của con người lại ngắn ngủi.
- So sánh với quan niệm thời trung đại:
+ Người xưa coi thời gian tuần hoàn như một vòng tròn khép kín nên ung dung, điềm tĩnh trước sự chảy trôi của kiếp người.
+ Xuân Diệu coi thời gian là tuyến tính nên vô cùng nuối tiếc, lo âu.
Câu 3:Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả như thế nào? Hãy chỉ ra những nét mới trong quan niệm của Xuân Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc.
Trả lời:
- Trong cảm nhận và diễn tả của Xuân Diệu, thiên nhiên cùng sự sống quen thuộc hiện lên mới mẻ, sống động, tươi đẹp, tràn đầy màu sắc, thanh âm và niềm vui:
+ Sự sống ngồn ngộn, tươi tắn, đa dạng, tràn đầy sức sống qua những hình ảnh sống động.
+ Thanh âm tình tứ, du dương, say đắm.
+ Màu sắc phong phú: màu rực rỡ của hoa, màu xanh của đồng nội, màu trắng của ánh sáng, màu non bóng của cành tơ…
+ Cảnh vật hiện lên mới mẻ, độc đáo qua cách diễn tả mới lạ:
> Ánh sáng chớp hàng mi (lấy con người làm chuẩn mực cho cái đẹp).
> Thần Vui hằng gõ cửa, tháng Giêng ngon như một cặp môi gần (hình ảnh gợi cảm, biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác),…
- Nét mới trong quan niệm của Xuân Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc:
+ Cuộc sống vô cùng tươi đẹp và đáng quý, đó là thiên đường giữa trần gian.
+ Tuổi trẻ là thời gian đáng quý nhất, ý nghĩa nhất, đẹp đẽ nhất trong đời người.
+ Hạnh phúc lớn nhất, tuyệt diệu nhất của con người chính là tình yêu.
=> Cuộc sống, tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc gắn bó chặt chẽ với nhau. Tóm lại, giữa cuộc đời hương sắc, tuổi trẻ và tình yêu là những điều quý giá nhất của con người.
Câu 4:Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn từ và nhịp điệu của đoạn thơ cuối bài. Nhà thơ đã sáng tạo được hình ảnh nào mà anh (chị) cho là mới mẻ, độc đáo nhất?
Trả lời:
Đặc điểm của khổ thơ cuối: - Hình ảnh: vừa gần gũi vừa mới mẻ, vừa khái quát vừa cụ thể, tình tứ và giàu sức sống. - Ngôn từ: sử dụng hệ thống động từ mạnh theo hướng tăng tiến (ôm, riết, say, thâu, cắn); điệp ngữ “ta muốn” (5 lần), từ ngữ táo bạo và gợi cảm. - Nhịp điệu: vội vàng, hối hả, cuồng nhiệt. - Hình ảnh sáXem thêm tại:Đặc điểm của khổ thơ cuối:
- Hình ảnh: vừa gần gũi vừa mới mẻ, vừa khái quát vừa cụ thể, tình tứ và giàu sức sống.
- Ngôn từ: sử dụng hệ thống động từ mạnh theo hướng tăng tiến (ôm, riết, say, thâu, cắn); điệp ngữ “ta muốn” (5 lần), từ ngữ táo bạo và gợi cảm.
- Nhịp điệu: vội vàng, hối hả, cuồng nhiệt.
- Hình ảnh sá
ng tạo nhất trong khổ cuối: “Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”.