Trả lời:
1. Chủ ngữ, vị ngữ của các câu văn là:
a) Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí” cho thấy Dế Mèn phục thiện: không có chủ ngữ.
b) Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
- Chủ ngữ: em
- Vị ngữ: thấy Dế Mèn biết phục thiện.
2. Sửa lại câu a:
- Thêm chủ ngữ: Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí”, tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
II. CÂU THIẾU VỊ NGỮ
1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây
a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù
b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A
2. Chữa lại các câu viết sai cho đúng.
Trả lời:
1. Chủ ngữ, vị ngữ của các câu:
a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
- Chủ ngữ: Thánh Gióng
- Vị ngữ: cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
- Câu này chỉ có chủ ngữ, thiếu vị ngữ.
c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
- Câu này thiếu vị ngữ.
d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A
- Chủ ngữ: Bạn Lan
- Vị ngữ: là người học giói nhất lớp 6 A.
2. Sửa lại các câu sai:
- Câu b: Thêm vị ngữ: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã để lại trong em thêm kính phục.
- Câu c: Thêm vị ngữ: Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A là bạn thân của tôi.
III. LUYỆN TẬP
1. Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem những câu dưới đây có thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ không.
a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
b) Lát sau hổ đẻ được.
c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.
Trả lời:
a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
- Ai không làm gì nữa? - bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.
- Từ hôm đó bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào? - không làm gì nữa.
⟹ Như vậy, đây là câu có đủ thành phần, không thiếu chủ ngữ, không thiếu vị ngữ.
b) Lát sau hổ đẻ được.
- Lát sau, ai đẻ được? - hổ.
- Lát sau, hổ như thế nào? - đẻ được.
⟹ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.
- Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?- bác tiều.
- Hơn mười năm sau, bác tiều như thế nào? - già rồi chết.
⟹ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
2. Trong số những câu dưới đây, câu nào viết sai? Vì sao?
a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.
Trả lời:
a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
- Câu này viết đúng vì chúng có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
- Câu này thiếu chủ ngữ, người viết nhầm trạng ngữ là chủ ngữ.
- Sửa lại: bỏ từ với.
c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
- Câu thiếu vị ngữ.
- Sửa lại: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể luôn đi theo chúng tôi suốt cuộc đời.
d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.
- Câu này đúng vì có đủ thành phần chủ ngữ - vị ngữ.
3. Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống
Trả lời:
a) Bé bắt đầu học hát.
b) Chim hót líu lo.
c) Hoa đua nhau nở rộ.
d) Lũ trẻ cười đùa vui vẻ.
4. Điền những vị ngữ thích hợp vào chỗ trống
Trả lời:
a) Khi học lớp 5, Hải được học sinh tiên tiến.
b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn ân hận vô cùng.
c) Buổi sáng, mặt trời toả ánh nắng ấm áp xuống mặt đất.
d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi du lịch ở Sa Pa.
5. Hãy chuyển mỗi câu ghép dưới đây thành hai câu đơn
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.
(Vũ Trinh)
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Chuyển như sau:
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.