I. Danh từ chung và danh từ riêng:
1. Hãy điền các danh từ vào bảng phân loại:
Danh từ chung
|
Vua, tráng sĩ, làng, xã, huyện, công ơn, đền thờ.
|
Danh từ riêng
|
Phù Đổng Thiên Vương, Gióng, Gia Lâm, Hà Nội.
|
2. Nhận xét về cách viết các danh từ riêng trong câu trên: Viết hoa tất cả các chữ đầu tiên của mỗi tiếng làm thành danh từ riêng.
3. Nhắc lại quy tắc viết hoa đã học:
- Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam: viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên của họ, đệm, tên; tên địa lí Việt Nam.
Ví dụ: Nguyễn Thị Thu Phương, Nha Trang.
- Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài: viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó, nếu một bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
Ví dụ: Lêôna Đờ Vanhxi, Mi-xi-xi-pi.
c. Quy tắc viết hoa tên cơ quan, tổ chức, các danh hiệu, giải thưởng, huân chương…: chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa.
Ví dụ: Liên hợp quốc, Đảng cộng sản Việt Nam.
II. LUYỆN TẬP:
1. Tìm danh từ chung và danh từ riêng:
- Danh từ chung: ngày xưa, miền, đất, bây giờ, nước, vị, thần, rồng, nòi, con trai, tên.
- Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.
2. Các từ in đậm dưới đây là danh từ riêng không? Vì sao?
a. Là danh từ riêng vì Chim, Mây, Nước, Hoa đều được viết hoa và đây là tên mà nhà văn nhân hóa như người.
b. Là danh từ riêng: “Út” tên riêng của nhân vật.
c. Là tên riêng: “Cháy” tên riêng của một làng.
3. Viết lại danh từ riêng: Tiền Giang, Hậu Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Pháp, Khánh Hòa, Phan Rang, Phan Thiết, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, miền Trung, Hương, Bến Hải, Cửa Tùng, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
4. Chính tả: “Ếch ngồi đáy giếng”.