Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam - Ngắn gọn nhất

I. Nội dung. Câu1. Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX:+ Yêu nước gắn với lí tưởng. trung quân ái quốc. + Tự hào về truyền thống của dân tộc. + Yêu con người, yêu ngôn ngữ dân tộc

Lời giải

I. Nội dung.

 Câu1.

    Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX:

+ Yêu nước gắn với  lí tưởng.

trung quân ái quốc.

+ Tự hào về truyền thống của dân tộc.

+ Yêu con người, yêu ngôn ngữ dân tộc.

+ Căm thù giặc, quyết tâm đánh giặc cứu nước

+ Khát khao tự do, tình yêu, hạnh phúc, cảm thông với người phụ nữ.

    Biểu hiện mới:

- Ý thức về vai trò của người trí trức đối với đất nước (Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm).

- Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật- Nguyễn Tường Tộ).

- Tìm hướng đi cho cuộc đời trong hoàn cảnh bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát).

- Cảm hứng bi tráng gắn với hoàn cảnh lịch sử (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu)…

Câu 2.

    Văn học từ đầu thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Các tác phẩm văn học giai đoạn này đều tập trung vào vấn đề con người, nhận thức con người, nhất là con người trần thế, ý thức cá nhân đậm nét hơn (quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân…) đề cao con người và đấu tranh với mọi thế lực đen tối.

    Văn học giai đoạn này đã xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa

- Những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học này:

+ Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. Khẳng định quyền sống của con người.

+ Khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm.

+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người.

+ Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc.

+ Khẳng định con người cá nhân.

- Vần đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đền hết thế kỉ XIX chính là khẳng định con người cá nhân. Cụ thể:

  + Truyện Kiều- Nguyễn Du: Đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người ca nhân. Tình yêu ko chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp cuộc sống, qua tác phẩm

  + Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm: con người cá nhân gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ chóng phai tàn do chiến tranh.

  + Thơ Hồ Xuân Hương: Đó là con người cá nhân bản năng, khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tìm kiếm tình yêu đích thực, dám nói lên một cách thẳng thắn những ước muốn

  + Truyện Lục Vân Tiên - Nguyễn Đình Chiểu: Con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo ngững chuẩn mực đạo đức Nho giáo.

  + Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ: Con người ý thức về tài năng cá nhân, bản lĩnh cá nhân, sở thích cá nhân tự do phóng túng.

  + Thương vợ - Trần Tú Xương: Hình ảnh người vợ tận tảo, sớm hôm, cực nhọc luôn lo cho gia đình, giàu đức hi sinh vì chồng, vì con.

+ Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến: Tình bạn cá nhân rất đời thường, rất thắm thiết giữa hai người bạn.

Câu 3.

    Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự- Lê Hữu Trác) tái hiện một bức tranh chân thực về cuộc sống xa hoa nhưng ngột ngạt, yếm khí nơi phủ chúa. Sự lộng quyền của nhà chúa với quyền uy tối thượng và nếp sống hưởng thụ cực kỳ xa hoa của chúa Trịnh cùng gia đình. Đó cũng chính là hình ảnh suy yếu mục ruỗng của tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh những năm cuối TK XVIII.

    Thế nhưng cuộc sống của con người lại chẳng có tinh thần, ý chí nghị lực trống rỗng, ốm yếu, thiếu hẳn sinh khí - nguyên nhân căn bệnh của chúa nhỏ.

Câu 4.

a) Gía trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu

- Nội dung:

+ Đề cao lí tưởng đạo đức nhân nghĩa của đạo Nho cũng như thấm đậm ý nghĩa của tình thần dân tộc.

+ Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu cũng đề cao lòng yêu nước, thương dân, ca ngợi những con người luôn vì dân vì nước, bất khuất, anh dũng , kiên cường.

- Nghệ thuật:

    Nghệ thuật thơ văn mang đậm nét văn chương trữ tình đạo đức (chứa đựng nhiều cảm xúc, suy ngẫm) và dấu ấn của người dân Nam Bộ.

b) Trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” lần đầu tiên trong văn học có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân bởi hai yếu tố:

- Yếu tố bi (đau thương): gợi lên từ đời sống vất vả, lam lũ; nỗi đau thương mất mát và tiếng khóc xót đau của những người còn sống.

    - Yếu tố tráng: lòng căm thù giặc, hành động quả cảm, sự ngợi ca công đức của ngững người nghĩa binh đã hi sinh. Tiếng khóc trong tác phẩm là tiếng khóc đau thương nhưng lớn lao, cao cả.

II. Phương pháp

Câu 1: