Câu 1:
Tố Hữu đã dùng những hình ảnh để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng :
+ nắng hạ: nắng chói chang, nắng cháy bỏng, gay gắt.
+ mặt trời chân lí: là mặt trời toả ánh sáng đúng đắn nhất,mạnh mẽ nhất, là cội nguồn của sự sống, gợi nguồn sáng ấm nóng, rực rỡ và bất diệt.
- Động từ mạnh:
+ Bừng: ánh sáng phát ra bất ngờ đột ngột
+ Chói: ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim.
+ Niềm vui hoá thành âm thanh, màu sắc, hương thơm.
+ Tưng bừng và tràn đầy sức sống.
=> Những câu thơ như một tiếng reo phấn khởi, hân hoan, phơi trải, bày tỏ niềm vui sướng của mình nhưng cũng chan chứa lòng biết ơn. Vẻ đẹp và sức sống của lí tưởng cách mạng cũng là vẻ đẹp của tâm hồn thơ Tố Hữu.
Câu 2:
Khi có ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi rọi thì nhà thơ đã có những nhận thức về lẽ sống.
Đó là: Lí tưởng cộng sản giúp cho người thanh niên nhận ra lẽ sống mới. Cái “tôi” hòa trong cái “ta” bằng tinh thần tự nguyện sâu sắc, thiết tha yêu thương và đồng cảm.
Cái tôi ấy chủ động tự nguyện, tự giác và khao khát mở rộng tấm lòng mình, sẻ chia với quần chúng rộng lớn. Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hoà với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc.
Câu 3:
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện rõ ở khổ cuối bài thơ:
- Tình cảm giai cấp sâu sắc đã thành tình cảm gia đình thắm thiết.
- Tố Hữu khẳng định mình là con người gần gũi thân thiết, là thành viên của đại gia đình lao khổ. Tình cảm đầm ấm, thân thiết, gắn bó máu thịt.
=> Sự chuyển biến trong tâm trạng của Tố Hữu: tấm lòng đồng cảm, xót thương đối với mọi người lao khổ.
Câu 4:
Nghệ thuật:
- Bài thơ sử dụng nhiều ẩn dụ : Mặt trời chân lí, vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim
- Sử dụng điệp từ mang tính khẳng định: “đã là”, “là con”, “là em”, “là anh”. Và những từ ngữ thuộc trường nghĩa: con, em, anh tất cả tạo nên sự gắn bó,đầm ấm, thân thiết giữa nhà thơ và quần chúng lao khổ.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
- Sự đa dạng của bút pháp: tự sự, trữ tình.
LUYỆN TẬP:
Câu 1:
Dựa vào ý chính của 3 đoạn trong bài thơ:
+ Đoạn 1 (khổ thơ đầu): Niềm say mê,náo nức của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng Đảng.
+ Đoạn 2 (khổ hai): Lời tự nguyện của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
+ Đoạn 3(khổ ba): Sự khẳng định của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
Câu 2:
1. Giải thích khái niệm và ý nghĩa rút ra từ đề bài
a. Hai yếu tố làm ra anh: thi pháp và tuyên ngôn.
+ Thi pháp là phương thức biểu hiện như dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.
+ Tuyên ngôn là quan điểm nhận thức và sáng tác. Đó là gắn bó với quần chúng lao khổ, căm thù phong kiến và đế quốc, không ngừng hành động, phấn đấu, hi sinh vì hạnh phúc của nhân dân, vì tương lai của đất nước.
b. Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn,bản quyết tâm thư lòng dặn lòng phấn đấu theo lí tưởng Đảng của Tố Hữu. Đây cũng là cương lĩnh trong toàn bộ sáng tác thơ của Tố Hữu.
2. Giải thích vấn đề đặt ra và chứng minh cụ thể
a.
+ Vì nhà thơ đã vận dụng thể thơ cổ điển truyền thống. Ngôn ngữ giàu hình ảnh tạo ra nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ. Đây cũng là lối thơ tự bộc lộ,thơ tuyên truyền. Nhân vật trữ tình không thiên về hướng nội mà thiên về hướng ngoại. Nó tạo ra hình ảnh:
Bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi… tiếng chim
+ Vì nhà thơ đã thể hiện toàn bộ nhận thức về cách mạng và quần chúng,cá nhân và quần chúng lao khổ trong sáng tác của mình.
Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ