Soạn bài Từ mượn

I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN

1. Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích các từ trượng, tráng sĩ trong câu sau:

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng [...]

Lời giải

.Trả lời:

-  Trượng: đơn vị đo độ dài bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức 3, 33 mét); ở đây hiểu là rất cao.

-  Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn (tráng: khỏe mạnh, to lớn, cường tráng; sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung).

2. Theo em các từ được chú thích có nguồn gốc từ đâu?

Trả lời:

Các từ được chú thích có nguồn gốc từ tiếng Hán (tiếng Trung Quốc)

3. Trong số các từ dưới đây, những từ nào được mượn từ tiếng Hán? Những từ nào được mượn từ các ngôn ngữ khác?

Sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét.

Trả lời:

-   Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, buồm, điện.

-   Những từ mượn của các ngôn ngữ khác: ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, bơm, xô viết, in-tơ-nét.

4. Nêu nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên.

Trả lời:

-   Từ được Việt hóa cao viết như từ thuần Việt. Ví dụ: mít tinh, xô viết, xà phòng.

- Từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn: khi viết nên dùng gạch ngang dể nổì các tiếng. Ví dụ: in-tơ nét, ra-đi-ô.

II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ

Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?

Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có nhưng chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng, thì cần phải mượn chữ nước ngoài. Ví dụ: “độc lập”, “tự do”, “giai cấp”, “cộng sản”, v.v… Còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng, mà cũng mượn chữ nước ngoài? Ví dụ:

Không gọi xe lửa mà gọi “hỏa xa”; máy bay thì gọi là “phi cơ” […]

Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp. Của mình có mà không dùng, lại đi mượn của nước ngoài, đó chẳng phải là đầu óc quen ý lại hay sao?

(Hồ Chí Minh toàn tập)

Trả lời:

Bác Hồ muốn nói về mặt tích cực và mặt tiêu cực của việc mượn từ.

-   Mặt tích cực: Mượn từ là một cách làm giàu ngôn ngữ dân tộc.

-  Mặt tiêu cực: Lạm dụng việc mượn từ làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp, thiếu trong sáng.

III. LUYỆN TẬP

1. Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào.

a) Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.

(Sọ Dừa)

b) Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.

(Sọ Dừa)

c) Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với vi-ệc mở một trang chủ riêng. 

Trả lời:

Các từ mượn có trong câu là:

a)   Mượn tiếng Hán: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ

b)   Mượn tiếng Hán: gia nhân.

c)  Mượn tiếng Anh: pốp, in-tơ-nét.

2. Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:

a) khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc.

b) yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người quan trọng.

Trả lời:

khán giả

khán: xem

giả: người 

thính giả

thính: nghe

giả: người

độc giả

độc: đọc

giả: người

yếu điểm

yếu: quan trọng

điểm: điểm

yếu lược

yếu: quan trọng

lược: tóm tắt

yếu nhân

yếu: quan trọng

nhân: người

3. Hãy kể một số từ mượn

a) Là tên các đơn vị đo lường.

b) Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp.

c) Là tên một số đồ vật.

Trả lời:

Một số từ mượn:

a) Là đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam

b) Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: ghi đông, pẽ đan, gác-đờ-bu...

c) Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông, xoong, xích...

4. Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

a) Bạn bè tới tấp phôn / gọi điện đến.

b) Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt.

c) Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà.

Trả lời:

*  Những từ mượn trong các câu là: phôn, fan, nốc ao.

*  Có thể dùng các từ ấy trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật, với bạn bè, người thân. Cũng có thể viết trong những tin trên báo. Ưu điểm của các từ này là ngắn gọn. Nhược điểm của chúng là không trang trọng, không phù hợp trong giao tiếp chính thức.