\(\alpha = {30^0}\,;{v_0} = 2m/s;{\mu _t} = 0,3\)
Chọn gốc tọa độ O là điểm truyền vận tốc v0, chiều trục như hình vẽ.
a) Gia tốc của vật:
\(\eqalign{ & a = - g\left( {\sin \alpha + {\mu _t}{\rm{cos}}\alpha } \right) = - 9,8\left( {0,5 + 0,3{{\sqrt 3 } \over 2}} \right) \cr & a = - 7,45(m/{s^2}) \cr} \)
b) Khi đạt độ cao cực đại thì vật có v = 0 nên quãng đường đi được tới lúc đó là
\(\eqalign{ & S = {{ - v_0^2} \over {2a}} \cr & \,{H_{\max }} = S.\sin \alpha = {{ - {v_0}^2\sin \alpha } \over {2a}} = {{ - {2^2}.0,5} \over {2.( - 7,45)}}\cr&\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\; \approx 0,134(m) = 13,4cm \cr} \).
c) Coi \({\mu _n} = {\mu _t} = 0,3\). Tại vị trí cao nhất, lực ma sát chuyển thành ma sát nghỉ, chiều dương hướng lên.
So sánh hai thành phần lực Px và Fmsn ta thấy:
\({{{P_x}} \over {{F_{ms}}}} = {{mg\sin \alpha } \over {{\mu _n}mg\cos \alpha }}\, = {{\tan \alpha } \over {{\mu _n}}}\, = {1 \over {0,3\sqrt 3 }} > 1\)
Vậy vật đổi chiều chuyển động, chuyển động nhanh dần đều xuống với gia tốc khác:
\({a'} = - g(\sin \alpha - {\mu _t}{\rm{cos}}\alpha {\rm{)}} \approx {\rm{ - 0,19(m/}}{{\rm{s}}^2})\)