Phần trắc nghiệm
Câu 1. Cho các câu sau:
1) Quá trình cho vôi sống (CaO) vào nước là sự chuyển đổi vật lí.
2) Khi đốt nến (parafin) nóng chảy thành parafin lỏng, rồi chuyên thành hơi. Hơi parafin cháy thành khí cacbonic và hơi nước. Các quá trình trên đều có sự chuyển đổi hoá học.
3) Giũa sắt được mạt sắt, có sự chuyển đổi vật lí.
4) Rượu để uống được nấu từ gạo, ngô, sắn là sự chuyển đổi hoá học.
5) Quá trình chuyển hoá lipit (chất béo) trong cơ thể người thành glixerol và axit béo là sự chuyển đổi vật lí.
6) Đường kính làm từ mía là sự chuyển đổi vật lí.
Các câu đúng là
A. 3, 4, 6. B. 1, 2, 3. C. 2, 4, 6. D. 4, 5, 6.
Câu 2. Khi nung hợp chất Y thu được NH3, CO2, H2O. Y gồm các nguyên tố nào cho dưới đây?
A. C, H, O.
B. C, O
C. C, H, N có thể có O.
D. N, H.
Câu 3. Đốt cháy hoàn toàn 5,6 gam hỗn hợp C và S cần dùng hết 9,6 gam khí O2. Khối lượng CO2 và SO2 sinh ra là
A. 10,8gam. B. 15,2gam. C.15gam. D. 1,52gam.
Câu 4. Cho 11,2 gam bột sắt tác dụng với dung dịch axit clohiđric (HCl) sinh ra 25,4 gam muối sắt(II) clorua và 0,4 gam khí hiđro. Khối lượng axit đã phản ứng là
A. 146 gam. B. 14,6 gam. C. 29,2 gam. D. 23 gam.
Câu 5. Khi đốt nóng 1 gam đổng kết hợp với 1,109 gam clo tạo ra muối đồng(II) clorua, chỉ chứa 1 nguyên tử đồng. Công thức hoá học của muối đồng nói trên là
A. CuCl
B. CuCl3
C. CuCl2
D. không tính được.
Câu 6. Hai nguyên tử A kết hợp với 3 nguyên tử oxi tạo phân tử oxit. Trong phân tử, oxi chiếm 47,05% về khối lượng. A là
A. Fe = 56 B. Al = 27
C. P = 31. D. N = 14.
Phần tự luận
Khi phân hủy thuốc tím KMnO4 (chất rắn, màu tím đậm) ở nhiệt độ cao, thuốc tím phân hủy thành kali mangannat K2MnO4 (rắn), mangan đioxit MnO2 (rắn) và khí oxi.
- Viết phương trình hoá học của phản ứng trên.
- So sánh khối lượng của chất rắn thu được sau phản ứng với khối lượng của chất rắn ban đầu. Giải thích.