1. Về quân sự:
- Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960).
- Ngày 2 - 1 - 1963, Chiến thắng Ấp Bắc.
- Chiến dịch Đông - Xuân 1964 - 1965 trên các chiến trường miền Nam và miền Trung.
- Tháng 8 - 1965, Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi).
- Cuộc Tổng tiến công và nội dậy xuân Mậu Thân (1968).
- Ngày 30 - 4 đến ngày 30 - 6 - 1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.
- Ngày 12 - 2 đến ngày 23 - 3 - 1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn - 719”, quét sạch 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn khỏi đường 9 - Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
- Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972.
- Trận “Điện Biên Phủ trên không” (từ ngày 18 đến 29 - 12 - 1972).
- Ngày 6 - 1 - 1975, Chiến thắng Đường 14 - Phước Long.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
2. Về chính trị:
- Ngày 20 - 12 - 1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
- Tháng 9 - 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng.
- Ngày 16 - 6 - 1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chế độ Sài Gòn.
- Ngày 1 - 11 - 1963, Mĩ làm đảo chính lật đổ chế độ Diệm - Nhu với hy vọng ổn định tình hình.
- Ngày 6 - 6 - 1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng Việt Nam phát triển đi lên.
- Ngày 24, 25 - 4 - 1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia họp để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu, chống đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.
3. Về ngoại giao:
- Ngày 27 - 1 - 1973, Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí kết.
Chú ý:
Chỉ lựa chọn những sự kiện có ý nghĩa chiến lược, ở cả hai miền Nam - Bắc, trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.