Soạn bài Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt - Ngắn gọn nhất

1. Viết tiểu sử tóm tắtXác định mục đích và yêu cầu:- Mục đích:Giới thiệu một đoàn viên ưu tú- Yêu cầu:+ Thông tin của bản tiểu sử tóm tắt phải chính xác, khách quan, tiêu biểu. Những thành tích đóng góp của đoàn viên phải cụ thể về thời gian, số liệu

Lời giải

1. Viết tiểu sử tóm tắt

    Xác định mục đích và yêu cầu:

- Mục đích:

    Giới thiệu một đoàn viên ưu tú

- Yêu cầu:

    + Thông tin của bản tiểu sử tóm tắt phải chính xác, khách quan, tiêu biểu. Những thành tích đóng góp của đoàn viên phải cụ thể về thời gian, số liệu.

     + Dung lượng phải ngắn gọn, không quá 30 dòng.

     + Văn phong trong sáng, cô đọng, không sử dụng yếu tố biểu cảm và biện pháp tu từ.

- Nội dung:

      + Phần lí lịch: nêu họ tên đầy đủ, năm sinh, quê quán, thành phần gia đình…

      +Hoạt động xã hội: nêu những hoạt động xã hội tiêu biểu với những mốc thời gian cụ thể.

      + Đóng góp, thành tựu: Nêu những thành tích tiểu biểu về học tập và công tác Đoàn. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh tới thành tích về công tác Đoàn và thanh niên.

      + Đánh giá chung nhận xét chung về ứng viên đó

2. Trình bày bản tiểu sử tóm tắt

* Giới thiệu một đoàn viên ưu tú tham gia ứng cử vào ban chấp hành Hội liên hiệp thanh niên của tỉnh (thành phố).

Chi đoàn anh (chị) sẽ giới thiệu một đoàn viên ưu tú, tham gia ứng cử vào Ban chấp hành Hội liên hiệp Thanh niên của tỉnh (thành phố). Anh (chị) hãy viết tóm tắt tiểu sử của đoàm viên đó.

- Xác định mục đích và yêu cầu:

+ Mục đích: Giới thiệu một đoàn viên ưu tú tham gia ứng cử vào ban chấp hành Hội liên hiệp thanh niên của tỉnh (thành phố).

- Yêu cầu:

+ Phải khách quan chính xác

+ Thành tích, đóng góp của đoàn viên phải cụ thể về thời gian, số liệu

- Bản tiểu sử ngắn gọn

+ Văn phong: trong sáng, cô đọng không sử dụng những yếu tố biểu cảm, phép tu

+ Xác định nội dung trình bày trong bản tiểu sử tóm tắt

+ Giới thiệu: Họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, học vấn, trình độ chính trị, nơi sinh sống và công tác.

+ Giới thiệu mối quan hệ của đối tượng đối với mọi người.

+ Những đóng góp, thành tích của đối tượng.

+ Đánh giá chung: Năng lực công tác, khả năng phát huy tốt ở công tác Đoàn, của đối tượng.

Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ


Bài Tập và lời giải

Cho bảng số liệu: Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của Nhật Bản qua các năm.

Cho bảng số liệu:

Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của Nhật Bản qua các năm.

Xem lời giải

Đọc các thông tin sau, kết hợp với biểu đồ đã vẽ, nêu các đặc điểm khái quát về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản.

Đọc các thông tin sau (trang 84,85 sgk Địa lí 11), kết hợp với biểu đồ đã vẽ, nêu các đặc điểm khái quát về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản.

- Tích cực nhập khẩu công nghệ và kĩ thuật của nước ngoài.

- Nhờ chính sách tận dụng và khai thác triệt để những thành tựu khoa học – kĩ thuật, nguồn vốn đầu tư của Hoa Kì và các nước khác, nên rút ngắn được khoảng cách và vươn lên dẫn đầu thế giới trong nhiều ngành kinh tế.

 

Nhập khẩu

- Sản phẩm nông nghiệp: lúa mì, lúa gạo, đỗ tương, hoa quả, đường, thịt, hải sản,…

- Năng lượng: than, dầu mỏ, khí tự nhiên,…

- Nguyên liệu công nghiệp: quặng, gỗ, cao su, bông, vải, len,…

Xuất khẩu

- Sản phẩm công nghiệp chế biến (tàu biển, ôtô, xe gắn máy, sản phẩm tin học,…) chiếm 99% giá trị xuất khẩu.

 

Khoảng 52% tổng giá trị thương mại được thực hiện với các nước phát triển, trong đó nhiều nhất với Hoa Kì và EU. Trên 45% tổng giá trị thương mại được thực hiện với các nước đang phát triển, trong đó 18% thực hiện với các nước lãnh thổ công nghiệp mới ở châu Á

 

Hiện nay, Nhật Bản là nước đứng đầu thế giới về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA).

Nhật Bản hiện chiếm vị trí quan trọng trong đầu tư vào các nước ASEAN. Giai đoạn 1995 – 2001, đầu tư của Nhật Bản chiếm 15,7% tổng đầu tư nước ngoài vào ASEAN với 22, 1 tỉ USD. Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Chính phủ Nhật Bản chiếm tới 60% tổng viện trợ ODA quốc tế dành cho các nước ASEAN.

Từ năm 1991 đến năm 2004, ODA của Nhật Bản vào Việt Nam là gần 1 tỉ USD, chiếm 40% nguồn vốn ODA đầu tư vào Việt Nam.

Xem lời giải