Câu 1.
Ta có: \({n_{C{O_2}}} = \dfrac{{pV}}{{RT}} = \dfrac{{2 \times 4,48}}{{0,082 \times 273}} \)\(\,= 0,4\left( {mol} \right)\)
\(\begin{array}{l}2C{H_3}OH + 3{O_2} \to 2C{O_2} + 4{H_2}O{\rm{ }}\left( 1 \right)\\{\rm{ \;\;a }} \to {\rm{ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, a }}\left( {mol} \right)\\{C_2}{H_5}OH + 3{O_2} \to 2C{O_2} + 3{H_2}O{\rm{ }}\left( 2 \right)\\{\rm{ \;\;b }} \to {\rm{ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, 2b }}\left( {mol} \right)\end{array}\)
Theo đề bài, ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}a + 2b = 0,4\\32a + 46b = 11\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 0,2\\b = 0,1\end{array} \right.\)
Vậy \({m_{{C_2}{H_5}OH}} = 0,1 \times 46 = 4,6\left( {gam} \right).\)
Câu 2.
Gọi công thức tổng quát của ancol no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+1OH
Theo đề bài, ta có: \({n_{{O_2}}} = {n_{{C_n}{H_{2n + 1}}OH}}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{{m_{{O_2}}}}}{{{M_{{O_2}}}}} = \dfrac{{{m_{{C_n}{H_{2n + 1}}OH}}}}{{{M_{_{{C_n}{H_{2n + 1}}OH}}}}}\\ \Rightarrow {M_{_{{C_n}{H_{2n + 1}}OH}}} = \dfrac{{32}}{8} \times 15 = 60\\ \Leftrightarrow 14n + 18 = 60 \Rightarrow n = 3\end{array}\)
Vậy công thức phân tử là: C3H7O.
Câu 3.
Gọi công thức phân tử của Y có dạng: CxHyO
Theo đề bài, ta có:
\(\% {m_C} = \dfrac{{12x}}{{14x + y + 16}} \times 100 = 60\% \)
\(\Rightarrow y = 8x - 16\)
Áp dụng điều kiện ràng buộc:
\(0 < y \le 2x + 2 \)
\(\Leftrightarrow 0 < 8x - 16 \le 2x + 2\)
Duy nhất: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 8\end{array} \right.\)
\(\Rightarrow \) Công thức phân tử của (Y): C3H8O.