Phân tích đoạn văn: "Đẩu gật đầu. Anh đứng dậy…toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối" trong Chiếc thuyền ngoài xa để thấy lòng hi sinh cao cả của người phụ nữ bị chồng hành hạ

Thái độ của người phụ nữ:“chấp tay lạy vái lia lịa:Con lạy quý tòa - Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó “ Trước thái độ tha thiết van xin ấy, ai nghe chắc cũng giận, cũng cho rằng người phụ nữ ấy ngu dại

Lời giải

Thái độ của người phụ nữ:

“chấp tay lạy vái lia lịa:

Con lạy quý tòa - Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó “ Trước thái độ tha thiết van xin ấy, ai nghe chắc cũng giận, cũng cho rằng người phụ nữ ấy ngu dại.

Có đúng mụ là người phụ nữ như thế chăng?

Mụ kể về vóc dáng: “là một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt” Kể về hoàn cảnh: “Trong phố không ai lấy, tôi có mang với một anh con trai một nhà hàng chài giữa phá, hiền lành lắm, không bao giờ đánh tôi.” Như thế, mụ đã có một thời hạnh phúc, một gia đình ấm cúng...

Điều gì đã khiến “anh con trai hiền lành" trở thành "lão đàn ông vũ phu?” Cũng chính từ lời tâm sự của mụ: Giá tôi đẻ ít đi, hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn...”. Thế là đủ rõ để cảm thông được với thái độ tha thiết van xin của mụ. Cái nghèo đã biến “anh con trai hiền lành” thành “lão đàn ông vũ phu”. Làm sao bình tĩnh cho được khi thấy đàn con đến cả chục đứa sống nheo nhóc trên chiếc thuyền con? Anh ta căm giận cái nghèo. Và thế là chị trở thành cái bị thịt để anh trút giận...

Chị hiểu chồng mình mà cam chịu. Và cũng vì thương con nên “mới xin được với lão... đưa lên bờ mà đánh” vì sợ con chứng kiến cảnh buồn, và có thế có hành động không hay với cha của chúng...

Phân tích các tình huống trong đoạn văn trích chúng ta mới thấy rõ sự hi sinh cao cả cua người vợ. người mẹ trong hoàn cảnh nghèo.

Đó là một vấn đề trong nhiều vấn đề nan giải của xã hội.

Song song với việc giáo dục cho mọi người về bình đẳng giới tính, sinh đẻ có kế hoạch chính là giải quyết việc thoát nghèo cho người dân.

 


Bài Tập và lời giải

Bài 1 trang 150 SGK Toán 5

Đọc số thập phân; nêu phần nguyên, phần thập phân và giá trị theo vị trí của mỗi chữ trong số đó:

     63,42  ;          99,99 ;             81,325 ;              7,081.

Xem lời giải

Bài 2 trang 150 SGK Toán 5

Viết số thập phân có:

a) Tám đơn vị, sáu phần mười, năm phần trăm (tức là tám đơn vị và sáu mươi lăm phần trăm).

b) Bảy mươi hai đơn vị, bốn phần mười, chín phần trăm, ba phần nghìn (tức là bảy mươi hai đơn vị và bốn trăm chín mươi ba phần nghìn).

c) Không đơn vị, bốn phần trăm.

Xem lời giải

Bài 3 trang 150 (Ôn tập về số thập phân) SGK Toán 5

Viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của mỗi số thập phân để các số thập phân dưới đây đều có hai chữ số ở phần thập phần.

74,6 ;                                                284,3 ;

401,25 ;                                            104.

Xem lời giải

Bài 4 trang 151 (Ôn tập về số thập phân) SGK Toán 5

Viết các số sau dưới dạng số thập phân:

a)  \(\dfrac{3}{10}\) ;  \(\dfrac{3}{100}\) ;  \(4\dfrac{25}{100}\) ;  \(\dfrac{2002}{1000}\).

b)  \(\dfrac{1}{4}\) ;  \(\dfrac{3}{5}\) ;  \(\dfrac{7}{8}\) ;  \(1\dfrac{1}{2}\).

Xem lời giải

Bài 5 trang 151 (Ôn tập về số thập phân) SGK Toán 5

Điền dấu \(>, <, =\) vào chỗ chấm : 

\(78,6...78,59\)                  \(28,300...28,3\)

\(9,478...9,48\)                  \(0,916...0,906\)

Xem lời giải

Quote Of The Day

“Two things are infinite: the universe and human stupidity; and I'm not sure about the universe.”