a. Cho bột \(Fe\) dư vào hỗn hợp, khuấy đều rồi lọc bỏ kết tủa không tan thu được dung dịch. \(Fe\) khử được ion \(C{u^{2 + }}\) trong dung dịch muối thành \(Cu\) tự do.
\(Fe + CuS{O_4} \to FeS{O_4} + Cu\)
\(\left( {Fe + C{u^{2 + }} \to F{e^{2 + }} + Cu} \right)\).
Hoặc điện phân dung dịch hai muối (điện cực trơ) cho tới khi không còn kim loại \(Cu\) (màu đỏ) bám trên catot, thu được dung dịch chứa hai chất là \(FeS{O_4}\) và \({H_2}S{O_4}\). Ngâm một lượng bột \(Fe\) dư vào dung dịch các chất cho tới khi bọt khí ngừng thoát ra. Lọc bỏ \(Fe\) dư thu được dung dịch \(FeS{O_4}\).
b. Cho hỗn hợp bột (\(Cu, Zn, Pb\)) vào dung dịch muối \(Cu{\left( {N{O_3}} \right)_2}\) dư, khuấy đều, lọc bỏ dung dịch thu kết tủa \(Zn\) và \(Pb\) khử được ion \(C{u^{2 + }}\) nên tan trong dung dịch muối \(C{u^{2 + }}\).
\(\eqalign{
& Zn + Cu{\left( {N{O_3}} \right)_2} \to Zn{\left( {N{O_3}} \right)_2} + Cu \cr
& Pb + Cu{\left( {N{O_3}} \right)_2} \to Pb{\left( {N{O_3}} \right)_2} + Cu \cr} \)
\(Zn + C{u^{2 + }} \to Z{n^{2 + }} + Cu\)
\(Pb + C{u^{2 + }} \to P{b^{2 + }} + Cu.\)