a,Công thức dạng mạch hở của glucozơ:
\(\eqalign{
& C{H_2} - CH - CH - CH - CH - CHO \cr
& \,\,\,\left| {} \right.\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left| {\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left| {\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left| {\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,} \right.} \right.} \right.\left| {} \right. \cr
& OH\,\,\,\,\,\,OH\,\,\,\,\,OH\,\,\,\,\,\,OH\,\,\,\,\,\,OH\,\,\,\, \cr} \)
-Có 5 nhóm Hidroxi (-OH): Một nhóm –OH liên kết với C bậc một và bốn nhóm –OH liên kết với C bậc hai.
- Có 1 nhóm –CHO.
Những thí nghiệm chứng minh:
-Khử hoàn toàn bằng glucozơ bằng HI cho hexan \((C{H_3} - C{H_2} - C{H_2} - C{H_2} - C{H_3})\). Vậy có 6 nguyên tử C của phân tử glucozơ tạo thành một mạch không phân nhánh.
-Glucozơ cho phản ứng tráng bạc, còn khi tác dụng với nước brom tạo thành 1 axit gluconic chứng tỏ trong phân tử có nhóm –CHO.
-Glucozơ tác dụng với \(Cu{\left( {OH} \right)_2}\) tạo dung dịch xanh lam, chứng tỏ phân tử có nhiều nhóm –OH kề nhau.
-Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit \(C{H_3}COO\) vậy trong phân tử có nhiều nhóm –OH.
b,
-Có 5 nhóm –OH, có 1 nhóm –OH ở vị trí 1 được gọi là OH hemiaxetal.
Thí nghiệm chứng minh:
Glucozơ kết tinh ở 2 dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau.Các dữ kiện thực nghiệm khác nhau đều cho thấy hai dạng tinh thể đó ứng với 2 dạng cấu trúc vòng khác nhau.
c,Trong dung dịch Glucozơ chủ yếu tồn tại ở vòng 6 cạnh\((\alpha ,\beta )\) .Hai dạng này luôn chuyển hóa lẫn nhau theo 1 cân bằng qua dạng mạch hở.