Giải sách bài tập Unit 12 SGK Tiếng Anh 8 mới

 

6. Phi hành gia đã để lại một lá cờ như là một dấu hiệu của sự sống con người trong một chuyên đi lên mặt trăng, (trace)

Anh ấy hỏi tôi hành tinh nào là hành tinh lớn nhất trong hệ mặt trời.

a.  Đọc bài văn và tìm những từ trong đoạn văn mà có nghĩa tương tự với những từ hoặc cụm từ.

1. mythology

những câu chuyện cũ mà thường liên quan đến thần hoặc quái vật

2. nourished

sống sót hoặc khỏe mạnh

3. oxygen

phần bề mặt trái đất và không khí mà trong đó cây và động vật có thể sống trong đó

4. accommodate

cung cấp một nơi để sống

5. trace

tìm hoặc khám phá

b.   Bây giờ quyết định trong đoạn văn trên mỗi chi tiết được đề cập bên dưới. Viết A, B, C hoặc D trong khoảng trống.

1. A. Tên hành tinh

2. C. Khả năng sống trên một hành tinh

3. B. Bề mặt của trái đất

4. A. Vị trí trái đất

5. D. Nơi mà chúng ta có thể sống trong tương lai

c. Đọc đoạn văn lần nữa và trả lời câu hỏi.

1. Cái gì là tên khác cho Trái đất?

The world, the Blue planet, or the Blue Marble.

Thế giới, hành tinh xanh hay đá xanh.

2. Tại sao trái đất được gọi như vậy?

It has the names because it’s the only planet that has water in liquid form on the surface.

Nó có tên đó bởi vì nó là hành tinh duy nhất có nước ở thể lỏng trên bề mặt.

3. Trái đất trong hệ mặt trời ở đâu?

Earth is the third-closest planet to the Sun in the Solar system.

Trái đất là hành tinh gần thứ ba với mặt trời trong hệ mặt trời.

4. Trái đất khác với những hành tinh khác như thế nào?

Earth is the only planet that has been known to host life.

Trái đất là hành tinh duy nhất được biết là có sự sống.

5. Cuộc sống trên Trái đất được hỗ trợ bởi gì?

Life on Earth is supported and nourished by its biosphere and minerals.

Cuộc sống trên trái đất dược hỗ trợ và nuôi dưỡng bởi sinh quyển và chất khoáng của nó.

6. Bạn có nghĩ cái gì là sự khác nhau lớn nhất giữa trái đất và sao Hỏa?

There are water and trees on earth, but there are no much things on Mars.

Có nước và cây trên trái đất, nhưng không có nhiều thứ trên sao Hỏa,

3. Đọc đoạn văn và quyết định câu nào đúng (T) hay sai (F).

Cách đây rất lâu, người ta nghĩ mặt trăng là một vị thần và chúng ta sẽ không bao giờ có thế với tới đó. Tuy nhiên, việc phát minh kính viễn vọng trong năm 1608 có thế làm cho con người biết rằng mặt trăng chỉ là một phần hành tinh khác. Và giấc mơ đi bộ trên mặt trăng của loài người đột nhiên có thể.

Giấc mơ thành sự thật vào ngày 20 tháng 7 năm 1969 khi Neil Amstrong, Buzz Aldrin và Michael Collins bay đến mặt trăng như là một phần của sứ mệnh phi thuyền Apollo 11. Neil Armstrong là người đầu tiên bước lên mặt trăng, Neil Armstrong và Buzz Aldrin đã hoàn thành sứ mệnh, trong khi Collins ở trong quỹ đạo để bảo trì hệ thống trên khoang tàu không gian.

Trong suốt thời gian ở hơn 21 giờ trên bề mặt Mặt trăng, những phi hành gia đã không tìm được mưa hoặc gió nào cả. Mặt trăng như sa mạc với đồng bằng, núi và thung lũng. Bề mặt được bao phủ với bụi dày, họ đế lại dấu chân nơi mà họ đã đi qua. Họ để lại một lá cờ Mỹ ở đó và trở lại trái đất với 46 pao (đơn vị cân Anh) của đá mặt trăng cho nghiên cứu khoa học.

1. Người ta đã biết tất cả về mặt trăng trong hàng ngàn năm. (F)

2. Việc phát minh của kính viễn vọng giúp con người hiểu rằng mặt trăng không phải là thần. (T)

3. Chỉ Neil Armstrong và Buzz Aldrin bước lên Mặt trăng. (T)

4. Khí hậu trên mặt trăng không thân thiện, với nhiều mưa và gió. (F)

5. Những nhà phi hành gia ở trên mặt trăng trong gần một ngày. (T)

6. Họ mang về bụi và đá như quà lưu niệm. (F)

E. VIẾT

1. Viết lại các câu trong câu tường thuật.

1. Sally thought residents from Venus had very big eyes round faces.

Sally nghĩ rằng những cư dân từ sao Kim có đôi mắt to trên mặt.

2. Jane believed that those aliens could understand all languages huamns people.

Jane tin rầng những người ngoài hành tinh đó có thể hiểu được tất cả ngôn ngữ loài người.

3. Tom asked how the people from Venus could travel around.

Tom hỏi cách mà người từ sao Kim có thể đi lại.

4. Dean thought the people from Venus might travel in flying cars.

Dean nghĩ rằng con người từ sao Kim có thể đi du lịch bằng xe bay.

5. Edward asked his friend how people on Venus comminicated.

Edward hỏi bạn anh ấy cách mà con người trên sao Kim giao tiếp.

6. Nick asked his teacher if those people would become good friends humans.

Nick thử hỏi giáo viên rằng những người đó trở thành bạn tốt với người không.

2. Tưởng tương em từng đến mặt trăng và gặp một cư dân ở đó một lá thư cho người bạn và miêu tả người mà em gặp.

Dear Dean,

It’s great to know that you travelled to Mars during your su vacation. We also had a memorable time on the Moon. We were lucky tc some of the residents there. They are very friendly. They welcomed us. climate there is very hot more than 200 degree celcius. They have the t skin that can stand the hot temperature. They eat the rock and drink the liquid from the rock. There is no traffic jam there because they use flying cars. They have two big eyes and ears. Their skin is green and thick. They have the tails.

Hope to see you soon to show you the pictures we took there.

Love,

Tom

Chào Dean,

Thật tuyệt khi biết rằng bạn đã đi đến sao Hỏa trong kỳ nghỉ hè. Chúng mình đã có một thời gian đáng nhớ trên mặt trăng. Chúng mình đã may mắn gặp được vài cư dân ở đó. Họ rất thân thiện. Họ chào mừng chúng mình. Thời tiết ở đó rất nóng, hơn 200 độ c. Họ có da dày mà có thể chịu được nhiệt độ nóng. Họ ăn đá và uống chất lỏng từ trong đá. Không có kẹt xe ở đó bởi vì họ dùng xe bay. Họ có 2 mắt to và đôi tai to. Da họ màu xanh lá và dày. Họ còn có đuôi nữa.

Hy vọng gặp bạn sớm để mình cho bạn xem hình mình chụp ở đó.

Thân,

Tom

Quote Of The Day

“Two things are infinite: the universe and human stupidity; and I'm not sure about the universe.”