a)+ Màu xanh của dung dịch \(CuS{O_4}\) nhạt dần
\(Fe + CuS{O_4}\buildrel {} \over
\longrightarrow FeS{O_4} + Cu \downarrow \)
+ Màu vàng của dung dịch \(F{e_2}{(S{O_4})_3}\) nhạt dần, \(CuS{O_4}\) sinh ra làm cho dung dịch có màu xanh
\(Cu + F{e_2}{\left( {S{O_4}} \right)_3}\buildrel {} \over \longrightarrow CuS{O_4} + 2FeS{O_4}\)
b)+ Với điện cực trơ(graphit)
- Ở catot \(C{u^{2 + }}\) bị khử thành \(Cu\): \(C{u^{2 + }} + 2e \to Cu\)
- Ở anot \({H_2}O\) bị oxi hóa: \(2{H_2}O - 4e \to 4{H^ + } + {O_2}\)
\(2CuS{O_4} + 2{H_2}O\buildrel {đpdd} \over
\longrightarrow 2Cu + 2{H_2}S{O_4} + {O_2}\)
Trong quá trình điệp phân hàm lượng \(CuS{O_4}\) mất dần đi nên màu xanh của dung dịch nhạt dần.
+ Với điện cực \(Cu\). Điện cực \(Cu\) bị tan ( hiện tượng dương cực tan).
- Ở catot \(C{u^{2 + }}\) bị khử thành \(Cu\): \(2{H_2}O - 4e \to 4{H^ + } + {O_2}\)
- Ở anot \(Cu\) bị oxi hóa thành \(C{u^{2 + }}\) : \(Cu - 2e \to C{u^{2 + }}\)
\(Cu + C{u^{2 + }}\buildrel {đpdd} \over \longrightarrow C{u^{2 + }} + Cu.\)
Như vậy hàm lượng \(C{u^{2 + }}\) ở catot mất đi được bù đắp lại ở điện cực
Màu xanh của dung dịch hầu như không thay đổi.