I.TRẮC NGHIỆM:
Câu 1.
Câu 2.
1. a, c, e, h. 2. b, d, g, i, k.
II. TỰ LUẬN
Câu 1.
a. Mức độ nguy hiểm cùa giun móc câu và giun kim:
- Giun kim: kí sinh ở ruột già của người
- Giun móc câu: kí sinh ở tá tràng của người
- Giun móc câu nguy hiểm hơn do vị trí kí sinh của giun gây nguy hiểm cho sức khoẻ người nhiều hơn.
- Phòng tránh giun móc câu dễ hơn vì ta có thể ngăn ngừa giun xâm nhập bằng cách luôn đi giày dép, không đi chân đất, chân trần.
b, Thói quen của trẻ làm giun khép kín vòng đời.
- Khi giun xuống hậu môn đẻ trứng, chúng sẽ gây ngứa ngáy khó chịu. Khi trẻ bị ngứa, trẻ sẽ dùng tay gãi chỗ ngứa vô tình trứng giun sẽ dính vào kẽ móng tay; khi trẻ mút tay hay ăn bằng tay (dùng tay bốc thức ăn) trứng giun sẽ theo vào trong hệ tiêu hoá, vòng đời cùa giun được khép kín.
Câu 2. * Đặc điểm để nhận biết đại diện ngành giun đốt:
- Cơ thể phân đốt, đối xứng 2 bên; giác quan phát triển
- Có thể xoang (khoang cơ thể chính thức)
- Di chuyển bằng cách uốn mình nhờ các chi bên, tơ hay hệ cơ của thành cơ thể.
*Tên một số giun đốt khác:
- Giun biển, giun cát (sống trong hang), đỉa, vắt, rươi...
Câu 3. Trùng đế giày di chuyển, lấy thức ăn, tiêu hoá và thải bã như sau:
- Trùng đế giày sống trong môi trường nước (ao, hồ,…)
Trùng di chuyển bằng cử động của các tiêm mao bao bọc quanh cơ thể.
Thức ăn (các mảnh vụn hữu cơ, vi khuẩn...) vào cơ thể nhờ các tiêm mao, qua hầu, viên thức ăn đuợc chứa trong không bào tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá thấm vào nguyên sinh chất, chất bã được thải ra theo lỗ thoát thành cơ thể.