1.
Phương pháp:
Dựa vào cách viết gọn: \(\dfrac{1}{100} = 1\%\).
Cách giải:
Ta có: \(\dfrac{1}{100} = 1\%\) nên \(2\%= \dfrac{2}{100} \)
A. \(\dfrac{2}{{100}}\)
|
Đ
|
B. \(\dfrac{2}{{1000}}\,\)
|
S
|
C. \(\dfrac{2}{{10000}}\,\)
|
S
|
2.
Phương pháp:
- Tìm khối lượng của bao gạo ta lấy 149,5kg chia cho 65 rồi nhân với 100.
- Tìm \(\dfrac{4}{5}\) bao gạo đó là bao nhiêu ki-lô-gam gạo ta lấy khối lượng bao gạo nhân với \(\dfrac{4}{5}\).
Cách giải:
Khối lượng của bao gạo đó là:
149,5 : 65 ⨯ 100 = 230 (kg)
\(\dfrac{4}{5}\) bao gạo đó là:
230 ⨯ \(\dfrac{4}{5}\) = 184 (kg)
Chọn B.
3.
Phương pháp:
Với một lượng gạo đã chuẩn bị sẵn, càng có nhiều người thì thời gian ăn hết số gạo đó càng nhanh. Vậy đây là bài toán tỉ lệ nghịch.
Với dạng bài về quan hệ tỉ lệ, ta có thể làm theo 2 cách sau:
Cách 1: dùng phương pháp rút về đơn vị.
Cách 2: ta dùng phương pháp tìm tỉ số: số người tăng lên bao nhiêu lần thì số ngày ăn hết số gạo phải giảm đi bấy nhiêu lần.
Cách giải:
(Phương pháp rút về đơn vị)
1 người ăn hết số gạo đó trong số ngày là:
60 ⨯ 12 = 720 (ngày)
Nếu có 90 người thì ăn hết số gạo đó trong số ngày là:
720 : 90 = 8 (ngày)
Ta có bảng kết quả như sau:
A. 8 ngày
|
Đ
|
B. 10 ngày
|
S
|
C. 9 ngày
|
S
|
4.
Phương pháp:
- Đổi 15 phút = 0,25 giờ.
- Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Cách giải:
Đổi 15 phút = 0,25 giờ.
Quãng đường xe máy đi được trong 15 phút (hay 0,25 giờ) là:
46 ⨯ 0,25 = 11,5 (km)
Ta có bảng kết quả như sau:
A. 10km
|
S
|
B. 11km
|
S
|
C. 11,5km
|
Đ
|
5.
Phương pháp:
Viết hỗn số dưới dạng hỗn số rồi thực hiện phép tính nhân, chia hai phân số như thông thường.
Cách giải:
Ta có:
+) \(1\dfrac{2}{3}:\dfrac{4}{5} =\dfrac{5}{3} :\dfrac{4}{5}\) \(=\dfrac{5}{3} \times \dfrac{5}{4} \) \(=\dfrac{25}{12} = 2\dfrac{1}{{12}}\)
+) \(\dfrac{5}{4} \times \dfrac{3}{2}= \dfrac{5 \times 3}{4 \times 2} =\dfrac{20}{6}\) \(=\dfrac{10}{3}= 3\dfrac{1}{3}\,\)
+) \(\dfrac{4}{5} \times \dfrac{3}{2}= \dfrac{4 \times 3}{5 \times 2} =\dfrac{12}{10}\) \(=\dfrac{6}{5}= 1\dfrac{1}{5}\,\)
Ta có bảng kết quả như sau:
a. \(1\dfrac{2}{3}:\dfrac{4}{5} = 2\dfrac{1}{{12}}\)
|
Đ
|
b. \(1\dfrac{2}{3}:\dfrac{4}{5} = \dfrac{4} {3}\,\)
|
S
|
c. \(\dfrac{5}{4} \times \dfrac{3}{2} = 1\dfrac{2}{5}\,\)
|
S
|
d. \(\dfrac{4}{5} \times \dfrac{3}{2} = 1\dfrac{1}{5}\,\)
|
Đ
|
6.
Phương pháp:
- Tính độ dài cạnh hình vuông = chu vi : 4.
- Tính diện tích hình vuông = cạnh ⨯ 4.
Cách giải:
Độ dài cạnh của hình vuông đó là:
50 : 4 = 12,5 (m)
Diện tích hình vuông đó là:
12,5 ⨯ 12,5 = 156,25 (m2)
Chọn B
7.
Phương pháp:
Áp dụng các quy tắc:
- Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
- Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
Cách giải:
\(\begin{array}{l}a)\,\,x + 1,23:3 = 1,845\\\,\,\,\,\,\,\, x + 0,41 = 1,845\\\,\,\,\,\,\,\,x = 1,845 - 0,41\\\,\,\,\,\,\,x = 1,435\end{array}\)
\(\begin{array}{l}b)\,\,\dfrac{1}{8} \times x \times \dfrac{1}{4} = \dfrac{1}{2}\\\,\,\,\,\,\;\dfrac{1}{8} \times \dfrac{1}{4} \times x = \dfrac{1}{2}\\\,\,\,\,\; \dfrac{1}{{32}} \times x = \dfrac{1}{2}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\;\;\;\;\;x = \dfrac{1}{2}:\dfrac{1}{{32}}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\;\;\;\;\;x = 16\end{array}\)
8.
Phương pháp:
- Tính thời gian ô tô đi từ tỉnh A đến tỉnh B (không tính thời gian nghỉ) = thời gian đến - thời gian xuất phát - thời gian nghỉ.
- Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Cách giải:
Nếu không tính thời gian nghỉ, ô tô đi từ tỉnh A đến tỉnh B hết số thời gian là:
9 giờ 50 phút – 6 giờ 14 phút – 36 phút = 3 (giờ)
Quãng đường AB dài số ki lô mét là:
45 ⨯ 3 = 135 (km)
Đáp số: 135km.